ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ỨNG HÒE
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh, chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
Chữ ký
|
1
|
Nguyễn Thị Tươi
|
Hiệu trưởng
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
2
|
Nguyễn Văn Huy
|
Phó HT
|
Phó CT Hội đồng
|
|
3
|
Đỗ Thị Huyền
|
Văn thư
|
Thư ký Hội đồng
|
|
4
|
Phạm Phú Mạnh
|
TT Tổ KHXH
|
Uỷ viên Hội đồng
|
|
5
|
Nguyễn Tiến Lực
|
TT Tổ KHTN
|
Uỷ viên Hội đồng
|
|
6
|
Nguyễn Thị Thiết
|
CT. Công đoàn
|
Uỷ viên Hội đồng
|
|
7
|
Nguyễn Thị Tâm
|
TPT. Đội
|
Ủy viên Hội đồng
|
|
8
|
Phạm Thị Thanh Ngọc
|
BT Đoàn TN
|
Ủy viên Hội đồng
|
|
9
|
Bùi Ngọc Thanh
|
Thanh tra ND
|
Ủy viên Hội đồng
|
|
MỤC LỤC
|
NỘI DUNG
|
Trang
|
Trang bìa
|
1
|
Trang danh sách và chữ ký
|
2
|
Mục lục
|
3
|
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
|
5
|
Danh mục chữ viết tắt
|
6
|
Phần I.CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
7-12
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
13
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
13-17
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1,2 VÀ 3
|
18
|
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
18
|
Mở đầu
|
18
|
Tiêu chí 1.1. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
|
18-20
|
Tiêu chí 1.2 Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác.
|
21-22
|
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
|
22-25
|
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
|
25-29
|
Tiêu chí 1.5: Lớp học
|
29-30
|
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
|
30-33
|
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
|
33-35
|
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
|
35-38
|
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
|
38-39
|
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
|
40-42
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
|
42
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
43
|
Mở đầu
|
43
|
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
|
43-46
|
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
|
46-51
|
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
|
51-54
|
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
|
54-60
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
|
60-61
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
|
62
|
Mở đầu
|
62
|
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
|
62-63
|
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
63-65
|
Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị
|
65-66
|
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
|
66-67
|
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
|
67-69
|
Tiêu chí 3.6: Thư viện
|
69-71
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
|
71
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
|
72
|
Mở đầu
|
72
|
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
72-75
|
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
|
75-78
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
|
78
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
|
79
|
Mở đầu
|
79
|
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
|
79-83
|
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
|
83-85
|
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
|
85-87
|
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
|
87-89
|
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
|
89-91
|
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
|
91-96
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
|
96
|
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
|
97
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.4
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.6
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 1.7
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.10
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 2.4
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.3
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 3.6
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 4.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.2
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5.5
|
|
x
|
x
|
x
|
Tiêu chí 5.6
|
|
x
|
x
|
x
|
Kết quả: Đạt Mức 3
2.1. Kết luận: Trường đạt Mức 3
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
|
Chữ cái viết tắt/Kí hiệu
|
Cụm từ đầy đủ
|
1
|
GD&ĐT
|
Giáo dục và đào tạo
|
2
|
CSVC
|
Cơ sở vật chất
|
3
|
UBND
|
Uỷ ban nhân dân
|
4
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
5
|
TĐGCLGD
|
Tự đánh giá chất lượng giáo dục
|
6
|
CBVC
|
Cán bộ viên chức
|
7
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
8
|
HS
|
Học sinh
|
9
|
CMHS
|
Cha mẹ học sinh
|
10
|
BGDDT
|
Bộ giáo dục đào tạo
|
11
|
TĐG
|
Tự đánh giá
|
12
|
BCU
|
Ban chi ủy
|
13
|
BCH
|
Ban chấp hành
|
14
|
TTND
|
Thanh tra nhân dân
|
15
|
ATGT
|
An toàn giao thông
|
16
|
CBGV-NV
|
Cán bộ giáo viên- nhân viên
|
17
|
CNT
|
Công nghệ thông tin
|
18
|
KHKT
|
Khoa học kỹ thuật
|
19
|
GDNGLL
|
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
|
20
|
HĐNGLL
|
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
|
21
|
GDCD
|
Giáo dục công dân
|
22
|
MT
|
Mỹ thuật
|
23
|
CBQL
|
Cán bộ quản lý
|
24
|
TBDH
|
Thiết bị dạy học
|
25
|
PPDH
|
Phương pháp dạy học
|
26
|
SGK
|
Sách giáo khoa
|
27
|
ATGT
|
An toàn giao thông
|
28
|
VHVN
|
Văn hóa văn nghệ
|
29
|
TDTT
|
Thể dục thể thao
|
30
|
STKHKT
|
Sáng tạo khoa học kỹ thuật
|
31
|
STKHHV
|
Sáng tạo khoa học hành vi
|
32
|
BDHSG
|
Bồi dưỡng học sinh giỏi
|
33
|
KHXH
|
Khoa học xã hội
|
Phần I
Tên trường (theo quyết định mới nhất): THCS Ứng Hòe
Tên trước đây (nếu có): Trường THCS Ứng Hòe, Trường THCS Ninh Hòa.
Cơ quan chủ quản: UBND huyện Ninh Giang
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
|
Hải Dương
|
Họ và tên
hiệu trưởng
|
Nguyễn Thị Tươi
|
Huyện/quận /thị xã / thành phố
|
Ninh Giang
|
Điện thoại
|
0988.345.911
|
Xã / phường/thị trấn
|
Ứng Hòe
|
Fax
|
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
11/2017
|
Website
|
ng-thcsunghoe.haiduong.edu.vn
|
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)
|
2020
|
Số điểm trường
|
02
|
Công lập
|
x
|
Loại hình khác
|
|
Tư thục
|
|
Thuộc vùng khó khăn
|
|
Trường chuyên biệt
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
|
|
|
1. Số lớp học
Số lớp học
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
Khối lớp 6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Khối lớp 7
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Khối lớp 8
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Khối lớp 9
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Cộng
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
Ghi chú
|
I
|
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
16
|
17
|
17
|
26
|
30
|
2 điểm trường
|
1
|
Phòng học
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Phòng học bộ môn
|
4
|
5
|
5
|
10
|
18
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
4
|
5
|
5
|
10
|
18
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Khối phục vụ học tập
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
II
|
Khối phòng hành chính - quản trị
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
III
|
Thư viện
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
IV
|
Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Cộng
|
26
|
27
|
27
|
36
|
40
|
2 điểm trường
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
Phó hiệu trưởng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
Giáo viên
|
27
|
21
|
|
|
27
|
0
|
|
Nhân viên
|
3
|
2
|
|
|
3
|
|
|
Cộng
|
32
|
24
|
0
|
0
|
31
|
1
|
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây (số liệu cuối năm học)
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
29
|
25
|
28
|
28
|
28
|
2
|
Tỷ lệ giáo viên/lớp
|
29/16
1.81
|
25/16
1.56
|
28/16
1.75
|
28/16
1.75
|
28/16
1.75
|
3
|
Tỷ lệ giáo viên/học sinh
|
29/517
5.6
|
25/523
4.78
|
28/516
5.42
|
28/540
5.18
|
28/578
4.84
|
4
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có)
|
03
|
0
|
02
|
0
|
02
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4. Học sinh
a) Số liệu chung
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số học sinh
|
517
|
523
|
516
|
540
|
578
|
|
- Nữ
|
210
|
218
|
219
|
238
|
270
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
5
|
5
|
5
|
5
|
3
|
|
- Khối lớp 6
|
139
|
129
|
128
|
145
|
180
|
|
- Khối lớp 7
|
129
|
140
|
129
|
128
|
147
|
|
- Khối lớp 8
|
130
|
123
|
137
|
128
|
125
|
|
- Khối lớp 9
|
119
|
131
|
122
|
139
|
126
|
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
139
|
129
|
128
|
145
|
180
|
|
3
|
Học 2 buổi/ngày
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Bán trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
5
|
Nội trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
6
|
Bình quân số học sinh/lớp học
|
32.3
|
32.6
|
32.3
|
33.8
|
36.1
|
|
7
|
Số lượng và tỷ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
-Nữ
|
210
|
218
|
219
|
238
|
270
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
5
|
5
|
5
|
5
|
3
|
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)
|
56
|
13
|
50
|
87
|
89
|
Năm học 2020-2021 và 2021-2022 do dịch Covid 19 nên một số cuộc thi không tổ chức
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
19
|
23
|
21
|
19
|
17
|
|
- Nữ
|
9
|
11
|
11
|
11
|
12
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
4
|
4
|
4
|
04
|
03
|
|
11
|
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
|
…
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
b) Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và kết quả giáo dục
Số liệu
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
Ghi chú
|
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỉ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Tỉ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Tỉ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
c) Kết quả giáo dục (đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học)
Số liệu
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Năm học 2023-2024
|
Ghi chú
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi/Tốt
|
23%
|
32.5%
|
22.8%
|
28.1%
|
31.1%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại khá
|
50.1%
|
53.4%
|
54.1%
|
52%
|
48.7%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại TB/Đạt
|
26.9%
|
14.1%
|
22.8%
|
19.9%
|
20.2%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém/Chưa đạt
|
0
|
0
|
0.3%
|
0
|
0%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
|
97.45%
|
97.3%
|
90.1%
|
97.2%
|
98.6%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
|
2.35%
|
2.7%
|
8.1%
|
2.6%
|
1.4%
|
|
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình/Đạt
|
0.2%
|
0
|
1.8%
|
0.2%
|
0
|
|
5. Các số liệu khác (nếu có): Không
Phần II
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường THCS Ứng Hòe được thành lập từ năm 1965. Trường THCS Ứng Hòe từ khi thành lập cho đến nay đã khẳng định được uy tín, chất lượng giáo dục. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ lãnh đạo, giáo viên và nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, tâm huyết với nghề dạy học, hết lòng với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, có năng lực chuyên môn khá vững vàng, năng nổ nhiệt tình trong công việc, tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm, đoàn kết gắn bó, thống nhất.
Trường THCS Ứng Hòe luôn có học sinh giỏi các bộ môn văn hóa, cờ Vua và Điền kinh, ATGT nhiều năm học.
Tỉ lệ tốt nghiệp THCS luôn đạt 100%. Tỉ lệ học sinh vào lớp 10 công lập hằng năm luôn vượt mặt bằng bình quân của huyện, chất lượng giáo dục đại trà các môn học ổn định và giữ vững đạt trên 90% trung bình trở lên.
Trường có tổ chức Chi bộ Đảng gồm 28 đảng viên. Chi bộ Đảng nhà trường nhiều năm liền đạt Chi bộ Hoàn thành Xuất sắc và Hoàn thành Tốt nhiệm vụ, giữ vai trò lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức khác như: Công đoàn trường nhiều năm đạt công đoàn vững mạnh, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng với nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Tập thể sư phạm nhà trường luôn nỗ lực thi đua, nâng cao uy tín và chất lượng giáo dục toàn diện.
Nhà trường đã xác định tự đánh giá chất lượng giáo dục trong kiểm định chất lượng giáo dục sẽ tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục của nhà trường. Nhà trường tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT - BGD&ĐT ngày 22/08/2018 để có thể xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, xác định được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo các tiêu chí. Từ đó, nhà trường cam kết, từng bước phấn đấu thực hiện các biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục đích TĐG
Mục đích của tự đánh giá là nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.
Về phạm vi đánh giá cơ sở trường bao quát toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo 28 tiêu chí được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT - BGD&ĐT.
Về phương pháp và công cụ đánh giá: Để tiến hành tự đánh giá, nhà trường đã căn cứ vào Thông tư số 18/2018/TT - BGD&ĐT ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học làm công cụ đánh giá. Từ đó mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn.
Sau khi được tập huấn và hướng dẫn của Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang và Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương về việc triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia trong các trường THCS. Tất cả các bước đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học. Cụ thể là:
- Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian biểu và xác định các thành viên hội đồng tự đánh giá (TĐG).
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá; công bố quyết định thành lập hội đồng TĐG; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; phân công dự thảo kế hoạch TĐG.
- Kế hoạch triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học tại đơn vị.
- Phổ biến chủ trương triển khai TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.
- Tổ chức triển khai TĐG cho các thành viên của hội đồng TĐG, giáo viên và nhân viên.
- Thu thập thông tin và minh chứng, xử lý và phân tích các minh chứng.
- Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn thiện các phiếu đánh giá tiêu chí và đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu chí.
- Họp hội đồng TĐG để xác định các vấn đề phát sinh từ các thông tin và minh chứng thu được; xác định nhu cầu thu thập thông tin bổ sung; điều chỉnh đề cương báo cáo TĐG và xây dựng đề cương chi tiết.
- Họp hội đồng TĐG thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG; kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG.
- Hoàn thiện bước đầu dự thảo báo cáo TĐG
- Họp hội đồng TĐG để thông qua bản báo cáo TĐG đã sửa chữa. Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp.
- Xử lý ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo TĐG.
- Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nhà trường.
Để báo cáo TĐG đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, hội đồng TĐG đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung bộ tiêu chí: thu thập thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan của nhà trường để viết báo cáo TĐG.
Lãnh đạo nhà trường nhận thức đúng đắn mục đích ý nghĩa của việc kiểm định chất lượng giáo dục, đã phổ biến quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS và các văn bản liên quan khác đến cán bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh nhà trường, đã có nhận thức đúng đắn về mục đích của việc TĐG. Trên cơ sở thông suốt về mặt nhận thức, nhà trường đã triển khai việc TĐG chất lượng trong toàn trường.
Thực hiện TĐG chất lượng giáo dục nhà trường nhằm biết mình đang ở cấp độ nào, uy tín của nhà trường với cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân với ngành đến đâu. Từ đó biết rõ thực trạng chất lượng giáo dục của trường để giải trình với các cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên và đăng ký kiểm định chất lượng để được công nhận theo quy định.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG
3.1. Quá trình nổi bật trong hoạt động TĐG
Nhà trường tiến hành triển khai công tác TĐG từ tháng 09/2023 và hoàn thành bước đầu vào tháng 5/2024. Trong suốt thời gian tiến hành công tác TĐG, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đã huy động sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên, sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh, sự thống nhất của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND xã Ứng Hòe.
Tuy nhiên lực lượng nòng cốt làm việc tích cực vẫn là các thành viên của Hội đồng TĐG. Mặc dù các thành viên trong Hội đồng TĐG đều phải đảm nhiệm và hoàn thành những công việc được giao trong năm học nhưng tất cả đều nhận thức đúng đắn về mục đích, lý do của công tác TĐG nên đều dành thời gian ngoài giờ làm việc của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng TĐG giao cho.
Để công tác TĐG được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng TĐG của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động. Kế hoạch TĐG của trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được Hội đồng xác định và phân công một cách cụ thể, khoa học. Để chủ động về thời gian hoàn thành báo cáo, nhà trường đó lập thời gian biểu để hoàn thành quá trình TĐG. Nhờ đó mà tiến độ làm việc được đảm bảo, chất lượng cũng tương đối hiệu quả. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng TĐG đã tiến hành viết báo cáo.
3.2. Những vấn đề nổi bật của nhà trường trong hoạt động TĐG
3.2.1. Những điểm mạnh
Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2023 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 được xác định rõ ràng, phù hợp, sát thực có tính khả thi cao. Chiến lược tập hợp được trí tuệ tập thể với đông đảo sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và tạo sự đồng thuận trong việc xây dựng và triển khai chiến lược.
Nhà trường có đầy đủ hội đồng trường, các hội đồng khác và các tổ chức chính trị, các tổ chức đoàn thể...theo quy định của Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và các quy định của pháp luật. Chi bộ lãnh đạo nhà trường về mọi mặt và được Đảng bộ xã Ứng Hòe biểu dương và xếp loại chi bộ luôn hoàn thành Tốt nhiệm vụ trở lên.
Nhà trường quản lý hành chính, tài chính và tài sản đảm bảo theo quy định hiện hành; hồ sơ lưu trữ đảm bảo quy định và cập nhật kịp thời. Trong nhiều năm liền chưa để xảy ra tình trạng khiếu nại tố cáo, hoặc thất thoát mất mát tài sản, tài chính.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình yên tâm công tác. Việc phân công công việc đảm bảo phát huy được năng lực và sở trường của mỗi cá nhân đã góp phần thúc đẩy chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục đầy đủ phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường; phối hợp tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức, chỉ đạo và quản lý các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy thêm học thêm và quản lý học sinh đảm bảo theo Điều lệ trường trung học. Luôn đảm bảo việc thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở trong mọi hoạt động của nhà trường, nội bộ đoàn kết nhất trí có sự đồng thuận cao, tạo động lực cho CBGV,NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhà trường đã xây dựng kế ho ạch tham mưu tốt với Đảng ủy, HĐND, UBND xã về công tác bổ sung cơ sở vật chất hiệu quả. Nhà trường đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương, các cá nhân, tập thể, Ban đại diện CMHS làm tốt công tác xã hội hóa giáo dụcđã tạo nên cảnh quan nhà trường ngày càng khang trang, sạch đẹp hơn.
Kết quả xếp loại về học lực, hạnh kiểm của học sinh các khối lớp đều đạt và vượt chỉ tiêu đã đề ra, kết quả luôn ổn định và phát triển theo các năm học. Nhà trường đã duy trì tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp, không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay mắc tệ nạn xã hội. Chất lượng học sinh học tập đại trà và mũi nhọn được duy trì tốt, chất lượng học sinh thi vào THPT ngày càng nâng cao (Trong những năm gần đây thứ hạng của nhà trường luôn nằm trong tốp 5 của huyện và tốp 60 của tỉnh). Nhà trường luôn có những biện pháp để động viên, khích lệ, tuyên dương, khen thưởng kịp thời cho CBGV NV và HS đạt thành tích cao trong các năm học.
3.2. 2. Những điểm yếu
Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường, có những vấn đề nhà trường không chủ động được hoàn toàn: Đội ngũ, nguồn tài chính, CSVC… Vì thế có những vấn đề trong chiến lược giai đoạn 2017- 2022 tính khả thi chưa cao. Việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đôi lúc chưa được kịp thời.
Trường có 2 điểm trường cách xa nhau nên các hoạt động tập thể của nhà trường và việc đi lại giảng dạy giữa 2 điểm trường của giáo viên còn nhiều bất cập. Trước khi sáp nhập, điểm trường 2 chưa đạt chuẩn nên kinh phí cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất bổ sung theo hướng trường đạt chuẩn khá tốn kém, làm ảnh hưởng không nhỏ tới kinh phí của các hoạt động khác.
Sĩ số của các lớp giữa 2 điểm trường không đều nhau. Kết quả học sinh giỏi tuy đều đạt chỉ tiêu cấp huyện, cấp tỉnh so với đăng kí đầu năm nhưng chưa có nhiều giải cao.
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024 nhà trường có 02 học sinh bỏ học do sức khỏe không tốt (HS khuyết tật) và do hoàn cảnh gia đình nên làm ảnh hưởng tới chất lượng PCGD; 1 số PHHS còn đi làm ăn xa nên thiếu sự quan tâm đến việc học hành và chăm sóc con cái.
Tóm lại, sau thời gian làm việc tích cực, khoa học và hiệu quả, công tác TĐG của trường đã cơ bản thành công. Đó là sự tập trung trí tuệ cao của tập thể và cá nhân CBGVNV nhà trường. Đây là sự kiện tiếp tục đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương.
Quá trình tự đánh giá đã được thực hiện đúng hướng dẫn, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai và khoa học. Bám sát Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 và hướng dẫn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, nhà trường đã xác định rõ mục tiêu và ý nghĩa của công việc, đó là nhằm đánh giá đúng thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, xác định rõ mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để từ đó từng bước phấn đấu, có biện pháp cải tiến chất lượng nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn tiếp theo.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
TIÊU CHUẨN 1: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Xác định công tác tổ chức và quản lý có ý nghĩa quyết định sự phát triển của nhà trường, do vậy trong những năm qua, nhà trường luôn coi trọng công tác tổ chức và quản lý trường học. Nhà trường có bộ máy tổ chức và quản lí theo đúng Điều lệ trường THCS của Bộ GD&ĐT ban hành. Số học sinh được biên chế vào các lớp theo đúng quy định (không quá 45 học sinh/lớp). Trường thực hiện tốt chế độ phân cấp quản lý theo đặc thù riêng cấp học, phân công trách nhiệm, quyền hạn của tập thể lãnh đạo và cá nhân cán bộ quản lý, nhân viên trong nhà trường một cách cụ thể, Nhà trường có đủ giáo viên dạy các môn học cơ bản và giáo viên chuyên trách dạy các môn năng khiếu, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được thành lập và đi vào hoạt động có nề nếp, các tổ trưởng chuyên môn đều là những giáo viên có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường. Chi bộ Đảng, tổ chức Đoàn thanh niên, tổ chuyên môn và các hội đồng trong trường đã thực hiện đúng theo nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, đoàn thể mình; có sự phối hợp nhịp nhàng để đạt được nhiệm vụ đã xác định trong Chiến lược phát triển của trường. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí:
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
Mức 2
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, tháng 12 năm 2017 nhà trường đã xây dựng văn bản “Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2017-2022 và tầm nhìn đến năm 2027”. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục 2019: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”, và được bổ sung phù hợp với mục tiêu giáo dục mới được qui định tại Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 [H1-1.1-02] và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương xã Ứng Hòe được đề ra tại Đại hội Đảng bộ xã [H1-1.1-01], [H1-1.1-03]. Các mục tiêu trong chiến lược được cụ thể hoá bằng các nhiệm vụ trọng tâm hàng năm được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và kế hoạch phát triển nhà trường đặc biệt là kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Chiến lược phát triển nhà trường thông qua Hội nghị CBVC và toàn thể CBVC biểu quyết nhất trí thực hiện, đại diện nhà trường và công đoàn ký cam kết thực hiện [H1-1.1-04].
Đến năm 2019 thực hiện luật giáo dục mới (Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019), tình hình chính trị, kinh tế địa phương cũng có nhiều thay đổi đặc biệt do dịch Covid 19 xuất hiện cũng làm ảnh hưởng nhiều đến công tác giáo dục. Tháng 9/2020 do việc sáp nhập xã nên Trường THCS Ứng Hòe cũ được sáp nhập với Trường THCS Ninh Hòa cũ thành Trường THCS Ứng Hòe dẫn đến có nhiều thay đổi về đội ngũ, học sinh và cơ sở vật chất. Mặt khác, đến tháng 10/2022, do có sự luân chuyển Hiệu trưởng và tại thời điểm đó trường không đủ điều kiện tối thiểu về CSVC để đề nghị cấp trên đánh giá trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I. Do vậy, nhà trường đã rà soát chiến lược phát triển nhà trường [H1-1.1-02] đồng thời điều chỉnh, xây dựng bổ sung “Chiến lược giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Chiến lược đã được xác định rõ ràng bằng văn bản và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng trình tự. Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã thể hiện rõ thực trạng giáo dục, những thành tựu đã đạt được, cơ hội, thách thức, các mục tiêu phát triển của từng giai đoạn. Chiến lược phát triển được công khai bằng hình thức niêm yết tại bảng tin văn phòng nhà trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường http://ng-thcsunghoe.haiduong.edu.vn. Chiến lược được xây dựng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của của xã Ứng Hòe theo từng giai đoạn [H1-1.1-01].
Hằng năm, Hội đồng trường rà soát kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch chiến lược, chỉ rõ các mục tiêu đã đạt và mục tiêu chưa đạt tiến độ, xem xét các biện pháp thực hiện, chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế [H1-1.1-02]; [H2-1.2-01];
Nhà trường có các giải pháp, giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển thông qua các biên bản rà soát theo năm học. Trong biên bản thể hiện rõ các nội dung đã đạt được trong năm học và xây dựng các kế hoạch cần thực hiện, xem nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ nào, cần phát huy nhưng việc đã làm được và tiếp tục thực hiện các kế hoạch mới đề ra.
Kế hoạch chiến lược được xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và Ban đại diện hội cha mẹ học sinh và lãnh đạo địa phương và thông qua hội đồng trường. Hằng năm, trên cơ sở rà soát kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch chiến lược, hội đồng trường đã điều chỉnh mục tiêu, biện pháp và nội dung cụ thể được thông qua kế hoạch năm học với sự tham gia của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, học sinh, cha mẹ học sinh cùng thực hiện. Việc điều chỉnh và thực hiện phương hướng chiến lược được thể hiện qua các biên bản rà soát của Hội đồng trường và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Ứng Hòe [H2-1.2-01]; [H1-1.1-03]; [H1-1.1-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng được Chiến lược phát triển bằng văn bản rõ ràng, phù hợp. Chiến lược tập hợp được trí tuệ tập thể với đông đảo sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và tạo sự đồng thuận trong việc xây dựng và triển khai chiến lược. Chiến lược được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của giáo dục cấp học, tình hình kinh tế chính trị địa phương và nguồn lực của nhà trường nên sát thực và có tính khả thi cao. Trong quá trình thực hiện chiến lược nhà trường luôn tiến hành rà soát đánh giá bổ sung, điều chỉnh kịp thời các mục tiêu và biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra đối với nhà trường trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, bám sát vào tình hình thực tế của địa phương.
3. Điểm yếu
Một số mục tiêu về chất lượng chưa thực hiện được do công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được quan tâm đúng mức.
Chiến lược phát triển nhà trường chưa được đăng tải trên trang Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đăng tải rộng rãi kế hoạch chiến lược lên Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.1: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác
Mức 1
a)Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kì rà soát, đánh giá.
Mức 2
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Hội đồng trường được thành lập theo đúng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 20 của Điều lệ trường trung học. Đầu nhiệm kỳ, nhà trường đã hoàn tất các thủ tục thành lập và các cơ quan cấp trên ra quyết định thành lập Hội đồng trường nhiệm kỳ 2015-2020 gồm 9 thành viên; nhiệm kỳ 2021-2026 gồm 11 thành viên [H2-1.2-01]. Các hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng tư vấn; Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng xét tốt nghiệp,... cũng được thành lập theo đúng quy định [H2-1.2-02].
Hội đồng trường THCS Ứng Hòe mỗi năm họp 3 lần vào đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trong điều lệ trường trung học. Trong những năm học có dịch bệnh Covid xảy ra Hội đồng trường đã linh hoạt tổ chức họp (Trực tuyến) đề ra các giải pháp kịp thời. Nội dung cơ bản của các cuộc họp Hội đồng trường trong từng kỳ cụ thể: Kỳ họp đầu năm thông qua các chủ trương lớn của trường, thông qua các mục tiêu cần đạt trong năm học, các khoản thu góp, nhận tài trợ đầu năm học. Kỳ họp thứ hai đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu, từ đó xác định các biện pháp bổ sung, quyết toán các khoản đóng góp, tài trợ. Kỳ họp thứ ba cuối năm học đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của năm học chỉ ra các nguyên nhân thành công, hạn chế, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch chiến lược của trường. Nội dung tất cả các cuộc họp của hội đồng trường đều được công bố công khai với toàn trường và hội cha mẹ học sinh [H2-1.2-01]; [H2-1.2-02].
Hội đồng trường và các hội đồng khác luôn được kiện toàn đảm bảo cơ cấu, hoạt động định kì, thực hiện đúng chức năng và quyền hạn theo quy định, góp phần quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển, các chủ trương chính sách... của nhà trường, giám sát quy chế dân chủ trong nhà trường. Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phương hướng phát triển của nhà trường. Quyết nghị về quy chế sửa đổi bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ trường học, chủ trương sử dụng tài chính của nhà trường, mua sắm bổ sung cơ sở vật chất. Giám sát việc thực hiện các các nghị quyết của Hội đồng sư phạm trường. Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên và nhân viên trong nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT của huyện Ninh Giang. Xây dựng đội ngũ quản lý và giáo viên có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức nhà giáo và có năng lực sư phạm vững vàng, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới của đất nước [H2-1.2-01]; [H2-1.2-02].
Các thành viên trong Hội đồng trường phát huy tốt vai trò trách nhiệm và có sự thống nhất cao chính vì vậy hoạt động của Hội đồng trường đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H2-1.2-01].
2. Điểm mạnh
Hội đồng trường được thành lập theo đúng quy định, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, các hoạt động được định kỳ rà soát đánh giá và có các giải pháp phù hợp đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, năm sau cao hơn năm trước. Các thành viên trong Hội đồng trường và các hội đồng khác thực hiện đúng nhiệm vụ theo hướng dẫn và hoạt động hiệu quả. Trên cơ sở thực hiện nghị quyết của hội đồng trường và các hội đồng khác trong trường nhà trường đã phát triển đúng hướng, chất lượng giáo dục được nâng cao.
3. Điểm yếu
- rong quá trình thực hiện nhiệm vụ một số thành viên của hội đồng chưa thực sự phát huy hết vai trò, nhiệm vụ. Các hội đồng tư vấn làm việc chưa thường xuyên do vậy đôi lúc hiệu quả chưa cao. Công tác kiện toàn hội đồng trường khi có sự thay đổi thành viên chưa kịp thời. Hoạt động giám sát của hội đồng trường chưa thường xuyên, chưa sâu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hàng kỳ tổ chức đánh giá hoạt động của Hội đồng trường đề ra giải pháp khắc phục tồn tại hạn chế. Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các thành viên của Hội đồng trường. Chủ tịch HĐT kiện toàn kịp thời hội đồng trường khi có sự thay đổi nhân sự.
Có kế hoạch tổ chức, sắp xếp công việc tỉ mỉ và khoa học hơn, phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng và phù hợp hơn để hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng tư vấn tâm lý, hội đồng xét tốt nghiệp... hoạt động có hiệu quả hơn nhất là trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Chủ tịch Hội đồng trường chỉ đạo sát sao hơn trong hoạt động giám sát theo kế hoạch.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.2: Đạt mức 2.
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.
Mức 3
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Chi bộ và các đoàn thể các tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định. BCU chi bộ, BCH Công đoàn, bí thư đoàn thanh niên được bầu qua các kỳ Đại hội, được các cấp lãnh đạo ra quyết định chuẩn y. Các tổ chức như Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban thanh tra nhân dân trường học, ... được thành lập và hoạt động theo đúng quy định [H3-1.3-01]. Các tổ chức, đoàn thể và các hội đồng của trường hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. Chi bộ Đảng nhà trường gồm 28 Đảng viên, thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo trực tiếp của đảng uỷ xã Ứng Hòe. Hàng tháng chi bộ tổ chức sinh hoạt xây dựng nghị quyết chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường [H3-1.3-02]. Chi bộ đã làm tốt vai trò lãnh đạo mọi hoạt động của nhà trường, được Đảng bộ xã Ứng Hòe biểu dương, công nhận là chi bộ hoàn thành Tốt nhiệm vụ các năm 2019, 2020, 2022, chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2021, 2023 [H3-1.3-02]. Công đoàn trường hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, chịu sự điều hành trực tiếp của Liên đoàn lao động huyện và Chi bộ nhà trường, làm tốt việc đảm bảo quyền và chế độ hợp pháp của người lao động, được Công đoàn cấp trên đánh giá Công đoàn vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ [H3-1.3-03]. Chi đoàn trường là những đoàn viên giáo viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn; hoạt động bám sát nghị quyết của chi bộ và hội đồng trường, phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh [H3-1.3-04]. Ban thanh tra nhân dân trường học thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động của nhà trường [H3-1.3-06]. Tất cả các hoạt động của các tổ chức được định kỳ rà soát và đánh giá những mặt đã làm được và hạn chế để đưa ra phương hướng hoạt động. Có báo cáo tổng kết các hoạt động để đanh giá chi tiết những mặt đã làm được, những mặt chưa làm được để tìm hướng khắc phục, đề ra phương hướng cho năm học tiếp theo thực hiện hiệu quả hơn.
Chi bộ lãnh đạo toàn diện nhà trường trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật thông qua việc ra nghị quyết tháng, có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định [H3-1.3-02]. Chi bộ Đảng nhà trường tới thời điểm hiện tại gồm 28 Đảng viên, thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo trực tiếp của đảng uỷ xã Ứng Hòe. Hàng tháng chi bộ tổ chức sinh hoạt xây dựng nghị quyết chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường [H3-1.3-02]. Chi bộ đã làm tốt vai trò lãnh đạo mọi hoạt động của nhà trường, được Đảng bộ xã Ứng Hòe biểu dương. Trong 5 năm từ năm 2019 đến năm 2023 chi bộ nhà trường đều được đánh giá HTTNV trở lên trong đó năm 2020 và 2023 được xếp loại ”Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
Năm
|
Xếp loại chi bộ
|
2019
|
Hoàn thành Tốt nhiệm vụ
|
2020
|
Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ
|
2021
|
Hoàn thành Tốt nhiệm vụ
|
2022
|
Hoàn thành Tốt nhiệm vụ
|
2023
|
Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ
|
Các tổ chức, đoàn thể và các hội đồng của nhà trường hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. Các tổ chức như Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban TTND... thực hiện tốt việc tham mưu, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình [H3-1.3-03]; [H3-1.3-04]; [H3-1.3-05]. Trong mỗi năm học, hoạt động Đoàn, Đội tập trung vào việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, truyền thống; công tác học tập và thực hiện các phong trào thi đua nâng cao chất lượng học tập; phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; việc thực hiện ATGT, phòng tránh các tệ nạn xã hội, phòng chống dịch Covid -19 [H3-1.3-05]. Các tổ chức, đoàn thể thực hiện nghiêm túc việc rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ, cuối năm học [H3-1.3-03]; [H3-1.3-04]; [H3-1.3-05]; [H3-1.3-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành.
Các thành viên trong Ban lãnh đạo của Chi bộ, của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đều có năng lực chuyên môn, kĩ năng tổ chức tốt, lãnh đạo chỉ đạo khoa học, hiệu quả mọi hoạt động của nhà trường.
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đều có sự thống nhất cao trong mọi hoạt động, hàng năm các đoàn thể đều được cấp trên khen thưởng. Chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoạt động Đoàn, Đội có nề nếp, tạo được hiệu quả cao.
Các tổ chức đoàn thể như Chi bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban TTND... thực hiện tốt việc tham mưu, tư vấn đắc lực cho Hiệu trưởng trong các hoạt động.
3. Điểm yếu
Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao của công đoàn, chi đoàn còn trầm, một số đoàn viên còn ngại thể hiện trong một số hoạt động phong trào hay các ngày lễ lớn của ngành, của trường tổ chức như ngày 20/10; 20/11; 26/3; hoạt động của Liên đội còn hạn chế do các đợt giãn cách, nghỉ học do dịch bệnh ...
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm học tiếp theo ban chấp hành Công đoàn, Chi đoàn chủ động có biện pháp khích lệ, thúc đẩy mạnh mẽ hơn phong trào văn hóa, văn nghệ.
Nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể. Đoàn thanh niên tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ liên đội, chi đội về nề nếp tự quản, theo dõi, hướng dẫn những chi đội nề nếp tự quản thường xuyên, đạt hiệu quả.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.3: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
Mức 1
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3
a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Trường THCS Ứng Hòe từ năm học 2019-2020 mỗi năm học đều có 16 lớp thuộc trường loại III nên được biên chế 01 Hiệu trưởng, 01 Phó hiệu trưởng. Đồng chí hiệu trưởng được bổ nhiệm từ tháng 01/10/2017 và có quyết định điều động về trường THCS Ứng Hòe từ ngày 01/10/2022, đồng chí phó hiệu trưởng được UBND huyện Ninh Giang ra quyết định bổ nhiệm từ tháng 12 năm 2015 và bổ nhiệm lại từ 01/09/2020, [H4-1.4-01]. Cả 2 đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định của Điều lệ trường THCS, có trình độ Trung cấp lí luận chính trị. Đồng chí Phó hiệu trưởng có trình độ Thạc sỹ về quản lý giáo dục. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lí giáo dục theo quy định, tích cực tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do các cấp lãnh đạo tổ chức như: Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công tác Giáo dục quốc phòng, nghiệp vụ Chủ tài khoản… [H4-1.4-02]. Nhà trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Mỗi tổ biên chế 01 tổ trưởng, 01 tổ phó (đối với 2 tổ chuyên môn). Hàng năm Hiệu trưởng ra quyết định thành tổ chuyên môn và tổ văn phòng theo đúng quy định của Điều lệ trường phổ thông [H4-1.4-03]. Các tổ trưởng và tổ phó các tổ chuyên môn đều được Hiệu trưởng ra quyết định phân công kiêm nhiệm chức vụ theo từng năm học. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã xây dựng kế hoạch hoạt động dựa trên kế hoạch của nhà trường. Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng cụ thể theo cả năm học, theo từng tháng, từng tuần và được triển khai cụ thể trong từng phiên họp tổ, nhóm chuyên môn [H4-1.4-04]. Hai tổ chuyên môn sinh hoạt mỗi tháng 2 lần thực hiện tốt công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công, đề ra phương hướng công việc trong thời gian tới và điều chỉnh kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo tình hình thực tế của nhà trường. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, nội dung sinh hoạt tập vào tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trong giảng dạy, và biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn, giáo dục Steam, chất lượng đại trà … [H4-1.4-06], [H4-1.4-07].
Trong mỗi năm học hai tổ chuyên môn tổ chức 04 chuyên đề (2 chuyên đề/kì) trong đó có 02 chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy học góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H4-1.4-04]; [H4-1.4-06].
Năm học
|
Tên chuyên đề
|
Ghi chú
|
2019 - 2020
|
1. Vận dụng kỹ thuật Tia chớp, Động não, XYZ vào giảng dạy Sinh học THCS
2. Phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết dạy kĩ năng nói Tiếng Anh ở THCS
|
Môn Sinh học
Môn Tiếng Anh
|
2020 - 2021
|
1. Rèn kỹ năng đưa dẫn chứng vào bài văn nghị luận văn học
2. Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trong các tiết dạy thực hành môn Vật lý
|
Môn Ngữ văn
Môn Vật lý
|
2021 - 2022
|
1. Tổ chức trò chơi trong tiết luyện tập Toán
2. Rèn kỹ năng viết bài văn kể về trải nghiệm của bản thân
|
Môn Toán
Môn Ngữ văn
|
2022 - 2023
|
1. Phương pháp tiếp cận, tổ chức hoạt động dạy học tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 6
2. Rèn kỹ năng giải Toán chia hết cho học sinh lớp 6
|
Môn Ngữ văn
Môn Toán
|
2023 - 2024
|
1. Tổ chức một số trò chơi trong dạy học Toán 6 nhằm tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh
2. Các phương pháp giúp phát triển năng lực giao tiếp qua tiết dạy Review sách Global Success”
|
Môn Toán
Môn Tiếng Anh
|
Tổ văn phòng mỗi tháng sinh hoạt 01 lần rà soát hoạt động tháng, đề ra kế hoạch hoạt động của tháng tiếp theo.
Các tổ chuyên môn của trường đã tiến hành xây dựng chương trình dạy học, xây dựng các chủ đề dạy học, kiểm tra việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu bài học, hoạt động giáo dục Steam, tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh, rèn kỹ năng sống thông qua các bài học, tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm các giờ dạy góp phần quan trọng nâng cao nghiệp vụ sư phạm của giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng còn đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch năm học, đề xuất thi đua, khen thưởng giáo viên, nhân viên góp phần lớn vào việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Các hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã góp phần hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Mỗi tháng các tổ chuyên môn trong các buổi sinh hoạt đều đánh giá hoạt động của tổ, rà soát việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh các giải pháp để thực hiện có hiệu quả kế hoạch của tổ chuyên môn. Thảo luận sinh hoạt chuyên môn, tháo gỡ những vấn đề khó khăn trong công tác giảng dạy, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ. Cuối mỗi năm học đều có báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn, đề ra các giải pháp khắc phục tồn tại hạn chế [H4-1.4-09].
2. Điểm mạnh
BGH nhà trường đã đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, được đào tạo cơ bản, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, được tập thể tín nhiệm. BGH đều là những cán bộ tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lí nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc các quy định của cấp trên và ngành đối với quyền hạn được giao. Thực hiện tốt chế độ công khai, dân chủ trường học. Luôn khuyến khích, tạo mọi điều kiện để giáo viên, nhân viên nâng cao trình độ, hoàn thành tốt công việc đã giao. Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương và tuyên truyền ủng hộ chính vì vậy cơ sở vật chất nhà trường được địa phương quan tâm và các bậc phụ huynh, các nhà tài trợ ủng hộ, xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức đúng theo quy định tại Điều lệ trường Trung học. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch hoạt động trên cơ sở các căn cứ đầy đủ, xác định thực trạng và nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, kế hoạch có chất lượng, các chỉ tiêu, biện pháp bám sát kế hoạch năm học của trường. Các hoạt động của tổ được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt theo quy định. Nội dung sinh hoạt hiệu quả thiết thực góp phần quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của trường. Các hoạt động chuyên môn như bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức chuyên đề, ngoại khóa... đang từng bước được đổi mới. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được nâng lên tạo được uy tín và niềm tin đối với các bậc phụ huynh và toàn xã hội (Chất lượng thi vào THPT có tỉ lệ đỗ cao trong tốp đầu của huyện và tốp 60 của tỉnh). Sau mỗi học kỳ và kết thúc năm học các tổ chuyên môn đều đánh giá kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3. Điểm yếu
Hoạt động của tổ Văn phòng chưa có chiều sâu, công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi bộ phận chưa mang lại hiệu quả cao.
Việc sinh hoạt chuyên môn còn mang tính sự vụ nhiều. Do quy mô tổ chuyên môn nhỏ nhiều bộ môn chỉ có 1 giáo viên nên khó khăn cho việc trao đổi chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Đổi mới trong việc sinh hoạt chuyên môn, giảm sự vụ tăng cường sinh hoạt chuyên môn sâu, chú trọng vào việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Liên kết với trường THCS Nghĩa An, THCS Quyết Thắng để hình thành các nhóm chuyên môn liên trường góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
Trong những năm học tiếp theo, tùy theo tình hình cụ thể, nhà trường xây dựng kế hoạch, định hướng nhiều chuyên đề về nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục nhất là các hoạt động mũi nhọn cần phải đầu tư có chiều sâu để các tổ chuyên môn và tổ văn phòng tăng cường thực hiện cải tiến công việc góp phần nâng cao chất lượng hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của tổ văn phòng, chỉ đạo chặt chẽ công tác chuyên môn để các bộ phận phụ trách xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.4: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.5: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ
Mức 1
a) Có đủ các lớp của cấp học;
b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.
Mức 3
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
1. Mô tả hiện trạng
Trong các năm học, từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, học sinh nhà trường tuyển sinh đảm bảo đúng quy định về độ tuổi. Căn cứ vào số lượng học sinh và theo Điều lệ trường trung học, nhà trường biên chế vào các lớp học. Nhà trường có đủ 4 khối lớp: khối 6, khối 7, khối 8, khối 9, mỗi khối có 4 lớp [H5-1.5-01]. Số học sinh trong một lớp đúng theo quy định, một lớp quân bình từ 30 - 44 em [H5-1.5-01]. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm. Việc phân công chuyên môn, GVCN ngay từ đầu năm học phù hợp với sức khoẻ, điều kiện, năng lực công tác của mỗi giáo viên [H5-1.5-02]. Cụ thể tỉ lệ học sinh 05 năm gần đây là:
Năm học
|
Tổng số HS
|
Số lớp
|
Bình quân HS/lớp
|
2019 - 2020
|
517
|
16
|
32.3
|
2020 - 2021
|
523
|
16
|
32.6
|
2021 - 2022
|
516
|
16
|
32.3
|
2022 - 2023
|
540
|
16
|
33.8
|
2023 - 2024
|
578
|
16
|
36.1
|
Các lớp học được hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ. Mỗi lớp có 1 lớp trưởng và 2 đến 3 lớp phó do tập thể lớp bầu vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp chia thành 3 tổ, mỗi tổ không quá 12 học sinh, có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó do học sinh trong tổ bầu. Mỗi lớp có 01 đội tự quản theo dõi hoạt động của lớp, đánh giá thi đua hàng tuần [H5-1.5-03]. Đội cờ đỏ theo dõi thường xuyên nề nếp của lớp. Học sinh tự giác thực hiện các nội quy của trường và quy định của lớp học; Có sổ đăng bộ để ghi những học sinh các khóa học, quá trình học tại trường diễn ra theo năm học [H5-1.5-03].
2. Điểm mạnh
Trường có đủ các khối lớp theo quy định. Cơ cấu tổ chức lớp học theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học.
Số lượng học sinh trên lớp không quá đông tạo điều kiện thuận lợi cho thuận lợi cho công tác dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đội tự quản, đội cờ đỏ hoạt động có nề nếp, đa số học sinh có ý thức đạo đức tốt, tự giác thực hiện nội quy nhà trường.
3. Điểm yếu
Sĩ số của các khối lớp không đều nhau tại 2 điểm trường, số học sinh/lớp tại điểm trường số 1 nhiều hơn số học sinh/lớp tại điểm trường số 2.
Học sinh thuộc địa bàn nông thôn nên còn e dè, chưa có nhiều điều kiện tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh các lớp học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Có kế hoạch đề xuất tham mưu với lãnh đạo địa phương và cấp trên trong việc đầu tư kinh phí xây dựng trường về 1 điểm mới trung tâm của xã để phân bổ học sinh về các lớp hợp lý hơn.
GVCN nâng cao vai trò trách nhiệm trong quá trình tổ chức và hoạt động của lớp mình.Tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lí, lãnh đạo cho đội ngũ cán sự lớp.
Tổ chức các buổi ngoại khóa giáo dục cho HS những kĩ năng mềm thiết yếu như kỹ năng giao tiếp, tự tin...Làm tốt công tác xã hội hóa để tổ chức cho học sinh có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.5: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường, tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các cá nhân có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học bao gồm: Sổ đăng bộ, sổ gọi tên và ghi điểm,sổ đầu bài,học bạ học sinh, sổ quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ, sổ theo dõi phổ cập, sổ lưu công văn đến. Hàng năm, hệ thống hồ sơ sổ sách được các đoàn thanh kiểm tra các cấp đánh giá cao [H6-1.6-01]. Các loại hồ sơ đều được lưu trữ đầy đủ theo quy định của Luật lưu trữ. Có loại hồ sơ đang được lưu trữ tại tủ của văn thư: sổ điểm, sổ đầu bài, học bạ....; có loại đang được lưu trữ trong hồ sơ kế toán: Hồ sơ tài chính, về cơ sở vật chất... Hồ sơ cán bộ được quản lí với đầy đủ các thông tin về giáo viên được sắp xếp khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi... để phục vụ cho công tác quản lí và hoạt động của nhà trường [H6-1.6-01].
Nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản đúng theo quy định của nhà nước [H6-1.6-03]. Trong những năm qua, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, đúng hướng dẫn việc phân cấp về quản lí ngân sách. Dự toán kinh phí đầu năm được thông qua Hội đồng nhà trường, được Phòng Tài chính phê duyệt. Trong quá trình thực hiện thu, chi, quyết toán ngân sách cấp và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác luôn đảm bảo nguyên tắc tài chính và các quy định, chi đúng mục đích, đúng nguồn và đúng định mức [H2-1.2-01];[H6-1.6-05], [H6-1.6-06]. Việc lập thống kê, báo cáo tài chính, tài sản được thực hiện đúng quy định, hệ thống văn bản báo cáo được lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ kế toán hàng năm và được phòng tài chính đối chiếu, nhận xét rõ ràng [H6-1.6-03]. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản theo đúng mục đích, có biên bản kiểm kê tài sản hàng năm theo quy định. Sổ theo dõi tài sản, dụng cụ được bổ sung hàng năm theo số tài sản, dụng cụ, thiết bị hiện có [H6-1.6-02].
Nhà trường đã ứng dụng CNTT hợp đồng các phần mềm như: phần mềm quản lý học sinh, CBGV-NV, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý tài sản… chính vì vậy công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường được quản lý, theo dõi chặt chẽ, đảm bảo chính xác [H6-1.6-02]. Hàng năm, nhà trường đã làm tốt việc công khai tài chính. Công khai trong Hội nghị viên chức/ đầu năm, hội nghị tổng kết cuối năm đối với CBGV, NV. Thực hiện thường xuyên công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định [H6-1.6-06]. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm trên cơ sở thống nhất ý kiến của chi bộ, công đoàn và toàn thể cán bộ nhân viên trong nhà trường để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu năm học [H6-1.6-05].
Trong 05 năm qua, việc quản lý tài chính, tài sản luôn luôn chặt chẽ không bị thất thoát ngân sách, không lãng phí, tài sản không bị mất. Mỗi năm đều được Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng tài chính kiểm tra việc sử dụng kinh phí và đồng ý quyết toán nguồn phí được giao từ đầu năm. Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến nay, nhà trường luôn thực hiện đúng các quy định về quản lý hành chính, tài chính và tài sản, không có vi phạm liên quan đến quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của Thanh tra, kiểm toán [H6-1.6-06].
Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn với nhiệm vụ nhỏ, được phân chia thành các bước cụ thể và cần hoàn thành trong khoảng thời gian 1 năm. Kế hoạch ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch trung hạn, dài hạn cũng như giúp nhà trường nhanh chóng đạt được những thành tựu trước mắt. Nhà trường có kế hoạch trung hạn bao quát nhiều mục tiêu, nhiệm vụ và được chia nhỏ thành các kế hoạch ngắn hạn để thực hiện. Kế hoạch trung hạn của trường THCS Ứng Hòe vừa có tính chất chiến lược, vừa mang tính định hướng thực hiện trong từng năm cụ thể. Kế hoạch trung hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu dài hạn, tầm nhìn của nhà trường. Nhà trường có kế hoạch dài hạnmang tầm nhìn và định hướng phát triển. Kế hoạch dài hạn thể hiện những mục tiêu to lớn, tham vọng của nhà trường và đòi hỏi sự nỗ lực, đầu tư lớn về nguồn lực cũng như thời gian để hiện thực hóa. Kế hoạch dài hạn định hướng nhà trường phát triển lâu dài và bền vững. Kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương [H6-1.6-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thiết lập đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định, các loại hồ sơ được lưu trữ cẩn thận và sắp xếp ngăn nắp khoa học. Nhà trường chủ động lập đầy đủ dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được cập nhật bổ sung mỗi năm phù hợp với điều kiện thực tế của trường và các quy định hiện hành. Công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản đều ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Sử dụng tài sản, tài chính đúng mục đích không tiêu cực, không vi phạm trong quản lý tài chính, tài sản. Các loại tài sản được bảo quản chặt chẽ không bị thất thoát hoặc sử dụng lãng phí. Xây dựng được quy chế quản lý, sử dụng tài sản công. Có kế hoạch tài chính dài hạn để đảm bảo nguồn lực tài chính xây dựng phát triển nhà trường. Việc thực hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã tạo ra nguồn tài chính phù hợp để xây dựng bổ sung cơ sở vật chất và xây dựng môi trường giáo dục tốt hơn.
3. Điểm yếu
Chưa có nhiều biện pháp huy động nguồn tài chính cho đơn vị, nguồn ngân sách cấp chỉ đảm bảo chi cho con người (khoảng 90%) và chi hoạt động thường xuyên (10%) còn xa so với yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dẫn tới nhiều khoản chi chưa đảm bảo yêu cầu.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động còn hạn hẹp. Việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách hỗ trợ cho hoạt động của giáo dục khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa việc tổ chức công khai tài chính bảo đảm tính dân chủ, minh bạch trong công khai. Chú trọng công tác quản lý tài chính, tài sản tránh thất thoát, tiêu cực trong quản lý và sử dụng. Trong năm học 2024 – 2025, tổ chức xây dựng kế hoạch tạo nguồn thu cho đơn vị trong từng giai đoạn khác nhau.
Tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn tài chính cho nhà trường để bổ sung CSVC cho việc dạy và học.
Cán bộ quản lý và kế toán tiếp tục xây dựng bổ sung kế hoạch tài chính dài hạn 2025-2030 để đảm bảo nguồn lực tài chính xây dựng phát triển nhà trường ở mức cao hơn theo kế hoạch đề ra..
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.6: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Mức 1
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phù hợp với chuyên môn đào tạo. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý GV, NV bằng nhiều hình thức: bồi dưỡng tập trung, tự bồi dưỡng [H7-1.7-01]. Từ kế hoạch bồi dưỡng của BGH, tổ chuyên môn, mỗi cá nhân xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng cụ thể theo năng lực chuyên môn và nhiệm vụ được phân công nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm được thể hiện qua quy chế chuyên môn [H7-1.7-02]. Nhà trường đã phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường. Hàng năm vào đầu năm học nhà trường phân công chuyên môn cho CB, GV, NV phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm nhằm tạo điều kiện để CB, GV, NV phát huy năng lực sở trường để đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường. Trong 05 năm qua không phân công giáo viên dạy chéo môn. Phân công chuyên môn được Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang phê duyệt hang năm và trước khi thực hiện [H4-1.4-08]; [H7-1.7-04]; [H7-1.7-05]; Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định như tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Mọi chế độ chính sách như tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hiểm… của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật [H7-1.7-07]; [H3-1.3-06].
Nhằm phát huy năng lực của GV hàng năm nhà trường tổ chức các cuộc thi như thi GVG cấp trường; thi đồ dùng tự làm, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật. Lựa chọn giáo viên tham gia các cuộc thi do Phòng, Sở giáo dục tổ chức. Trong 5 năm từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024 nhà trường liên tục có giáo viên giỏi cấp huyện, giáo viên có sáng kiến cấp huyện, sản phẩm KHKT được công nhận cấp huyện. Cụ thể: có 16 lượt giáo viên đạt GVG cấp huyện; có 5 đồ dùng tự làm dự thi cấp huyện trong đó có 02 đồ dùng đạt giải Ba, 01 giải Ba; hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi KHKT có 5 sản phẩm dự thi cấp huyện trong đó có 03 đồ dùng đạt giải Tư, 01 giải ba, 01 giải Nhì [H7-1.7-06].
Nhà trường luôn quan tâm đề ra các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, cụ thể như: tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường gắn với các chỉ tiêu thi đua, khen thưởng đột xuất đối với các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vượt chỉ tiêu đề ra, tổ chức thi đua theo tháng có theo dõi đánh giá năng lực hoạt động của mỗi người. Tổ chức mời giáo viên cốt cán về trao đổi, nói chuyện có liên quan công tác chuyên môn và hoạt động giáo dục của nhà trường [H7-1.7-06].
2. Điểm mạnh
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Luôn chú trọng việc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ nguồn.
Phân công chuyên môn cho CB, GV, NV phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm nhằm tạo điều kiện để CB, GV, NV phát huy năng lực sở trường để đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo đầy đủ các quyền theo quy định.
3. Điểm yếu
Công tác bồi dưỡng đội ngũ chưa có nhiều sáng tạo, kế hoạch tổ chức thực hiện thiếu đa dạng, chưa thu hút được đội ngũ. Các giải pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường chưa có nhiều nội dung sáng tạo, thiếu chiều sâu.
Trường còn thiếu giáo viên, đặc biệt là cơ cấu bộ môn chưa phù hợp gây khó khăn cho việc phân công chuyên môn; 1 số giáo viên còn phải làm thêm giờ nhiều do mâu thuẫn giữa biên chế giao và khối lượng công việc theo chương trình GDPT 2018..
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Thay đổi cách thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng các mô hình tổ chức bồi dưỡng mới để thu hút cán bộ, giáo viên tham gia tự học, tự rèn luyện như: thi ứng dụng công nghệ thông tin, viết tin bài về các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục để đăng tải trên website của trường, tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề hoặc lĩnh vực phù hợp với chuyên môn của một số giáo viên. Đẩy mạnh các giải pháp phát huy năng lực đội ngũ thông qua các cuộc thi phát triển năng lực cá nhân, có chế độ khen thưởng kịp thời. Xây dựng chặt chẽ quy chế thi đua của đơn vị để nâng cao hiệu suất lao động nhằm tăng thu nhập tăng thêm trong mỗi tháng.
Tham mưu với cấp trên để đội ngũ GV được bổ sung đủ và cân đối giữa các môn tạo thuận lợi cho việc phân công chuyên môn của GV.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.7: Đạt mức 2.
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh theo Điều lệ trường trung học thể hiện qua hệ thống hồ sơ sổ sách của nhà trường. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường và được Phòng giáo dục phê duyệt. Nhà trường chỉ đạo hai tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học (PPCT), chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) đầy đủ các môn học và đủ các hoạt động giáo dục theo quy định. Nhà trường có xây dựng các hoạt động giáo dục cụ thể như: Bồi dưỡng học sịnh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, ATGT, câu lạc bộ tiếng Anh,…[H8-1.8-01]. Hiệu trưởng đã thông báo trước Hội đồng các kế hoạch giáo dục, biên chế năm học, các hoạt động giáo dục khác như công tác y tế học đường, hoạt động giáo dục NGLL, trải nghiệm hướng nghiệp… Kế hoạch hoạt động được công khai và được CBGV nhà trường nhất trí thông qua kế hoạch năm học [H8-1.8-02]; [H4-1.4-04]; [H8-1.8-04]. Từ kế hoạch chỉ đạo của hiệu trưởng, hiệu phó, bộ phận chuyên môn và các đoàn thể bám sát kế hoạch của nhà trường để xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng hoạt động [H8-1.8-01]; [H8-1.8-02]. Trong quá trình thực hiện kế hoạch nhà trường đề ra các biện pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả kế hoạch [H8-1.8-04]; [H8-1.8-05]; [H8-1.8-06]. Hàng tuần, lãnh đạo nhà trường, các tổ chuyên môn triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục thông qua quản lý giáo án, ghi sổ đầu bài, đăng ký dạy học và việc lên lớp của giáo viên. Hàng tháng, hàng kì và cuối năm đều có kiểm tra đánh giá, động viên, trao thưởng cho những tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong công tác dạy và học [H8-1.8-04]; Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ, được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời cụ thể cho phù hợp với thời gian còn lại của năm học trong học kì II năm học 2019-2020, năm học 2020-2021, năm học 2021-2022 do học sinh nghỉ học phòng chống dịch bệnh Covid-19 phải dạy học trực tuyến hoặc kết hợp giưa trực tiếp với trực tuyến. Kế hoạch môn học và các hoạt động giáo dục điều chỉnh đều đã phê duyệt trước khi thực hiện.
Trên cơ sở kế hoạch năm học, nhà trường thành lập Ban kiểm tra nội bộ để xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra hành chính, kiểm tra đột xuất hoạt động của các bộ phận, cá nhân phụ trách công việc của nhà trường. Trong từng nội dung kiểm tra đánh giá, nhà trường đều xác định rõ mục tiêu, đối tượng, hình thức, thời gian kiểm tra và đặc biệt đánh giá kết quả sau đợt kiểm tra để có biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc phát huy các mặt tích cực của từng cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch nhà trường [H8-1.8-01]; [H8-1.8-02]; [H4-1.4-04].
Trong 5 năm học gần đây, nhà trường đều đón đoàn thanh tra chuyên ngành và kiểm tra của Phòng giáo dục Ninh Giang, qua kết luận của đoàn thanh, kiểm tra, nhà trường được đánh giá thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục đã đề ra. Bên cạnh đó, hàng năm nhà trường được PGD&ĐT huyện Ninh Giang đánh giá thi đua về các mặt đều xếp trong tốp đầu của huyện [H6-1.6-05].
Hàng năm nhà trường có tổ chức dạy thêm học thêm theo đúng quy định và đều báo cáo PGD&ĐT, được PGD&ĐT Ninh Giang phê duyệt trước khi thực hiện. Giáo viên có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường. Học sinh có đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh có đồng ý cho con tham gia học thêm tại trường. Nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh. Nhà trường chỉ đạo 2 tổ chuyên môn xây dựng chương trình theo đối tượng HS, trong quá trình thực hiện có rà soát điều chỉnh bổ sung kế hoạch kịp thời. Nội dung chương trình xây dựng khác với nội dung chính khóa. Nhà trường tổ chức 03 lần khảo sát đầu năm, giữa năm và cuối năm, đánh giá kết quả dạy thêm học thêm từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Sau mỗi lần khảo sát có chữa bài, rút kinh nghiệm cẩn thận cho HS. Kết quả khảo sát được báo về phụ huynh học sinh. Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường đã góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của học sinh [H8-1.8-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh theo Điều lệ trường trung học thể hiện qua hệ thống hồ sơ sổ sách của nhà trường. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường.
Hoạt động dạy thêm, học thêm đảm bảo đúng quy định góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đặc biệt là chất lượng ''đầu ra'', tỉ lệ học sinh đỗ vào trường THPT hệ công lập luôn giữ vững tốp đầu trong huyện và trong tỉnh.
Năm học
|
Tổng số
HS Lớp 9
|
Số HS
dự thi
|
Số HS
đỗ THPT
|
Tỉ lệ đỗ (%)
|
XT huyện
|
XT tỉnh
|
2019-2020
|
119
|
109
|
76
|
69.7
|
5
|
52
|
2020-2021
|
131
|
122
|
84
|
68.3
|
7
|
44
|
2021-2022
|
122
|
115
|
83
|
72.2
|
3
|
Toán 52, Văn 58, Hóa 63
|
2022-2023
|
139
|
126
|
92
|
73.02
|
3
|
57
|
2023-2024
|
126
|
111
|
91
|
82
|
2
|
33
|
3. Điểm yếu
Một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hình thức tổ chức chưa phong phú hấp dẫn, còn mang tính hình thức. Hiệu quả giờ dạy chưa cao.
Do điểm trường 2 cách xa điểm trường 1, mặt khác mỗi khối ở điểm trường 2 chỉ có 01 lớp, số học sinh ít nên việc dạy học sinh học thêm theo đối tượng còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết về hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để phân công giáo viên có năng lực phù hợp với hoạt động, sắp xếp thời khóa biểu hợp lí, khoa học.
Từ năm học 2024-2025, nhà trường tiếp tục tuyên truyền với phụ huynh học sinh tại điểm trường 2 tạo điều kiện đưa đón học sinh có lực học khá tốt sang điểm trường 1 học để việc dạy thêm của nhà trường theo đúng đối tượng học sinh thực hiện theo kế hoạch đề ra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1. 8: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường [H6-1.6-05]; [H7-1.7-02]; [H8-1.8-01]; [H9-1.9-02]; [H9-1.9-05]. Hàng năm, nhà trường đã xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường [H9-1.9-02]. Các hoạt động của nhà trường từ kế hoạch hoạt động, phân công lao động, thi đua - khen thưởng, chi tiêu tài chính, mua sắm tu sửa, công tác cán bộ, tuyển sinh.... đều công khai dân chủ theo TT36 [H9-1.9-03]. Việc thực hiện các quy chế dân chủ còn được thể hiện qua các hoạt động của Công đoàn và của Chi bộ nhà trường. Trong nhiều năm liền không để xảy ra các vi phạm hoặc mất đoàn kết liên quan đến quá trình thực hiện quy chế dân chủ. Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật [H9-1.9-04]. Hằng năm, nhà trường có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thông qua báo cáo tổng kết năm học, báo cáo công đoàn nhà trường, công đoàn đánh giá cụ thể việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan [H9-1.9-05]; [H3-1.3-03].
Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát được thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Ban thanh tra nhân dân làm việc có hiệu quả, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà trường thực hiện công khai các hoạt động qua việc thảo luận lấy ý kiến của CBGV, NV nhà trường cùng các bậc phụ huynh qua các cuộc họp và các biên bản niêm yết công khai. Tuy vậy,một số CB, GV, NV còn e ngại chưa mạnh dạn trong việc tham gia đóng góp ý kiến trong các hội nghị, sinh hoạt chuyên môn.
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng được quy chế dân chủ có sự tham gia góp ý của tất cả các thành viên trong Hội đồng, quy chế được công khai, minh bạch ngay từ đầu mỗi năm học.
Không có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn; đảm bảo việc thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan.
Thủ trưởng đơn vị phát huy được trí tuệ tập thể, trí tuệ của từng viên chức trong việc xây dựng các nhiệm vụ và các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Quyền làm chủ của tập thể, của cá nhân được thực hiện tốt.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên, nhân viên còn ngại tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các kế hoạch, nội quy, quy chế của nhà trường, còn e ngại và nể nang trong phê bình, trong đánh giá đồng nghiệp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Phát huy hơn nữa tinh thần dân chủ của CB,GV,NV. Động viên CB, GV, NV cần mạnh dạn thẳng thắn xây dựng tập thể đoàn kết.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.9: Đạt mức 2.
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn trường học, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, phòng chống bão lụt [H10-1.10-01]; [H10-1.10-02]; [H10-1.10-03]. Nhà trường thường xuyên tuyên truyền cho học sinh thực hiện tốt luật lệ giao thông; tuyên truyền về phòng chống tại nạn, thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng trách các tệ nạn xã hội thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần [H7-3.3-03]; Nhà trường chỉ đạo tốt tổ chức Đoàn, Đội, đội cờ đỏ thường xuyên theo dõi, kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện làm ảnh hưởng đến tình hình ANTT, TTATXH trong môi trường giáo dục. Hàng năm, nhà trường đều có hợp đồng lao động đối với nhân viên bảo vệ để đảm bảo an ninh, TTATXH trong nhà trường. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự, an toàn điện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả, quy chế tiếp công dân đến liên hệ công việc tại nhà trường [H10-1.10-04]; [H10-1.10-05]. Những năm qua, nhà trường không có trường hợp xảy ra mất ANTT, mất tài sản trong nhà trường và đã được UBND xã Ứng Hòe ra quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” [H10-1.10-06]. Nhà trường có hòm thư góp ý của học sinh và phụ huynh để tiếp nhận các thông tin phản ánh của học sinh và phụ huynh học sinh đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Ngoài ra, công khai số điện thoại tiếp nhận phản ánh của người dân lên website để có thể nắm bắt các thông tin cần thiết khác.Trong trường không có hiện tượng kì thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nhà trường đã xây dựng được khối đoàn kết nhất trí, luôn giữ vững không khí thân thiện, cởi mở và đầm ấm trong CBGV-NV, học sinh.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự thông qua các buổi hướng dẫn, tuyên truyền của công an xã Ứng Hòe. Tích cực tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống tai nạn thương tích, chống dịch bệnh, thiên tai …qua cá buổi sinh hoạt đầu tuần dưới cờ, sinh hoạt lớp, tuyên truyền qua nhóm zalo của phụ huynh lớp chủ nhiệm. Tích cực tuyên truyền và thực hiện tốt các tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường. Nhà trường đều có đủ các kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học; Kế hoạch phòng chống cháy nổ, kế hoạch phòng chống bão lụt, cứu hộ cứu nạn. Nhà trường cũng thường xuyên kiểm tra, thu thập, xử lý cá thông tin liên quan đến bạo lực học đường thông qua hòm thư góp ý, phản ánh của học sinh và phụ huynh qua zalo, tổ tư vấn tâm lý học sinh hoạt động hiệu quả, tư vấn tâm lý học sinh để các em không ngại nói ra những khúc mắc hoặc biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường. Từ đó có những biện pháp ngăn chặn, phòng tránh hiệu quả.
2. Điểm mạnh
Sự phối hợp với các lực lượng an ninh của xã, với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh của trường đã góp phần đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn trong nhà trường.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền cho CBGV, học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông. Tuyên truyền phòng chống bạo lực học đường, phòng chống cháy nổ…
Không có CBGV, NV, HS nào mắc tệ nạn xã hội; không có hiện tượng HS sử dụng các chất cháy nổ.
3. Điểm yếu
Cơ sở vật chất phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy của nhà trường còn thiếu. Hệ thống dây điện một số điểm trong trường chưa khoa học, về lâu dài có thể gây mất an toàn về điện.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học tới nhà trường có kế hoạch đầu tư ngân sách để mua thêm bình chữa cháy, lắp đặt hệ thống nước tới các phòng, mua máy bơm. Lắp đặt lại hệ thống dây điện đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 1.10: Đạt mức 2
Kết luận về tiêu chuẩn 1
Kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi và phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định trong Luật Giáo dục, phù hợp với tình hình địa phương và các nguồn nhân lực của nhà trường.
Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy; số lớp học, số học sinh; các tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
Nhà trường đã quản lý nghiêm các hoạt động giáo dục, quản lí viên chức, nhân viên và học sinh tốt. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua tốt; Quản lý quản lý tài chính, tài sản của nhà trường khoa học bảo đảm chất lượng. Mặt khác luôn bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho CBGV-NV; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh tốt các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
Tổng số tiêu chí là 10.
Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 10/10 đạt 100%.
Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 5/5 đạt 100%.
Kết luận: Đạt mức độ 3
[
TIÊU CHUẨN 2
CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Trường THCS Ứng Hòe là trường hạng III có số lượng cán bộ quản lý là 2, đủ theo quy định của Thông tư 16/2017 và Điều lệ trường THCS, đủ các điều kiện về chuyên môn, chính trị để thực hiện chức trách được giao, được tập huấn nghiệp vụ, có các chứng chỉ bồi dưỡng theo quy định. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều có trình độ đạt chuẩn chuyên ngành sư phạm theo quy định. Phó hiệu trưởng được bổ nhiệm lại từ 01/09/2020. Hiệu trưởng được điều chuyển bổ nhiệm về từ tháng 10/2022. Hiện tại trường có 32/32 cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ Đại học, 01 người có trình độ Thạc sĩ. Kể từ năm 2019, trường đã có nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện.Tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết, có ý thức phấn đấu xây dựng nhà trường, tạo mối quan hệ tốt với địa phương, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Học sinh của nhà trường nhìn chung chăm ngoan, tích cực trong học tập và rèn luyện, được giáo dục phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết theo yêu cầu của chương trình giáo dục. Phụ huynh học sinh quan tâm tới tình hình học tập của con em mình, phối hợp tốt với nhà trường trong giáo dục ý thức học sinh.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
- Mô tả hiện trạng
1.1. Bảng thông tin bằng cấp, trình độ của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
STT
|
Họ và tên
|
Chức
vụ
|
Số năm giảng dạy
|
Số năm làm quản lí
(Khi công tác tại đơn vị)
|
Bằng
chuyên môn, nghiệp vụ
|
Bằng lí luận chính trị
|
Các chứng chỉ
|
1
|
Nguyễn Văn Vở
|
HT
THCS Ninh Hòa năm học 2019-2020
|
24
|
8
|
ĐH Văn
Thạc sĩ quản lí GD
|
Trung cấp chính trị
|
Ngoại ngữ, tin học
QL
|
2
|
Nguyễn Đức Viết
|
HT
THCS Ứng Hòe từ năm 2019 đến hết tháng 9/2022
|
32
|
17
|
ĐH Văn
Thạc sĩ quản lí GD
|
Trung cấp chính trị
|
Ngoại ngữ, tin học
QL
|
3
|
Nguyễn Thị Tươi
|
HT
THCS Ứng Hòe
từ tháng 10/2022 đến nay
|
31
|
02
|
ĐH Vật lý
|
Trung cấp chính trị
|
Ngoại ngữ, tin học, QL, QLNN
|
4
|
Nguyễn Văn Huy
|
PHT
|
24
|
09
|
ĐH Toán
Thạc sĩ quản lí GD
|
Trung cấp chính trị
|
Ngoại ngữ, tin học
|
1.2. Bảng tổng hợp đánh giá chuẩn Hiệu trưởng
STT
|
Họ và tên
|
Chức
vụ
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
1
|
Nguyễn Văn Vở
|
HT
|
Tốt (TĐG)
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Đức Viết
|
HT
|
Tốt (TĐG)
|
Khá
|
Tốt
(TĐG)
|
|
|
3
|
Nguyễn Thị Tươi
|
HT
|
|
|
|
Tốt
|
Tốt
(TĐG)
|
1.3. Bảng tổng hợp đánh giá viên chức quản lí
S
TT
|
Họ và tên
|
Chức
vụ
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022 -2023
|
2023-2024
|
1
|
Nguyễn Văn Vở
|
HT
|
HTT
NV
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Đức Viết
|
HT
|
HTT
NV
|
HTT
NV
|
HTT
NV
|
|
|
3
|
Nguyễn Thị Tươi
|
HT
|
|
|
|
HTT
NV
|
HTXS
NV
|
4
|
Nguyễn Văn Huy
|
PHT
|
HTT
NV
|
HTXS
NV
|
HTXS
NV
|
HTXS
NV
|
HTXS
NV
|
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường đạt chuẩn theo quy định. Cụ thể, ông Nguyễn Văn Vở-Hiệu trưởng trường THCS Ninh Hòa năm học 2019-2020 và ông Nguyễn Đức Viết - Hiệu trưởng trường THCS Ứng Hòe các năm học 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022 có trình độ Đại học sư phạm Ngữ văn, có trình độ lí luận chính trị trung cấp, có trình độ thạc sĩ quản lí giáo dục; bà Nguyễn Thị Tươi – Hiệu trưởng nhà trường năm học 2022–2023 và năm học 2023-2024 có trình độ Đại học sư phạm Vật lí, có trình độ lí luận chính trị trung cấp; ông Nguyễn Văn Huy – Phó hiệu trưởng nhà trường có trình độ Đại học sư phạm toán, có bằng trung cấp lí luận chính trị, có trình độ thạc sĩ quản lí giáo dục; Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nắm vững đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng về GD&ĐT, có năng lực quản lí và lãnh đạo, có trình độ chuyên môn vững vàng, được tập thể tín nhiệm, có uy tín với cha mẹ học sinh và nhân dân [H4-1.4-01]. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đã thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình; trong 5 năm liên tục được đánh giá theo quy định chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS ở mức Khá và Tốt [H4-1.4-01]; [H11-2.1-01]. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ quản lí giáo dục theo quy định; cả 4 đồng chí đều có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục; hàng năm, các đồng chí đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định [H4-1.4-02]; [H11-2.1-04].
Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng ở mức Khá và Tốt, được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H4-1.4-01], [H11-2.1-01]. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều tốt nghiệp Trung cấp lí luận chính trị, hàng năm được tập huấn bồi dưỡng về lí luận chính trị theo quy định; Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều có phẩm chất chính trị tốt, được giáo viên và nhân viên trong nhà trường tín nhiệm [H4-1.4-02], [H4-1.4-01],[H11-2.1-01].
Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, Hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng ở mức Khá và Tốt [H11-2.1-01], [H4-1.4-01], [H12-2.2-01].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường có trình độ chuyên môn, trình độ lí luận chính trị, trình độ quản lí giáo dục đáp ứng tiêu chuẩn quy định; đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, có kinh nghiệm quản lý nhiều năm, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, được tập thể tín nhiệm. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều là những cán bộ tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lí nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác cán bộ. Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, Phó hiệu trưởng được đánh giá HTXSNV 4 năm, HTTNV 1 năm; Hiệu trưởng được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng ở mức Tốt và khá, năm học 2023-2024 Hiệu trưởng được đánh giá viên chức HTXS nhiệm vụ.
3. Điểm yếu
Năng lực sử dụng tin học trong quản lí và xây dựng trang Web của nhà trường chưa được tốt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tiếp tục nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lí. Chú ý nâng cao năng lực sử dụng tin học trong quản lí và xây dựng trang Web của nhà trường tốt hơn nữa.
5. Tự đánh giá tiêu chí
Tự đánh giá tiêu chí 2.1: Đạt mức 3.
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng
1.1. Bảng cơ cấu giáo viên hàng năm
Năm
Môn
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
Toán
|
5
|
4
|
6
|
5
|
5
|
Lí
(KHTN)
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Hóa
(KHTN)
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sinh
(KHTN)
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
CN
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
TD
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Ngữ văn
|
5
|
5
|
4
|
4
|
5
|
Lịch sử
(LS&ĐL)
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Địa lí
(LS&ĐL)
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Tiếng Anh
|
3
|
2
|
3
|
3
|
3
|
GDCD
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
ÂN/MT
(Nghệ thuật)
|
3
|
2
|
2
|
2
HĐ Âm nhạc
|
2
HĐ Âm nhạc
|
Tin
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Tổng GV
|
29
|
25
|
28
|
28
Hợp đồng 1 GV âm nhạc
|
28
Hợp đồng 1 GV âm nhạc
|
1.2. Bảng chuẩn trình độ của giáo viên (12-2.2-01)
S
TT
|
Năm học
|
Tổng số
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
GV
Giỏi
|
Cơ
bản
|
Nâng
cao,
khác
|
CĐ
|
Bậc
1,2
|
Bậc
4
|
H
|
T
|
1
|
2019 -2020
|
29
|
3
|
26
|
25
|
1
|
1
|
19
|
3
|
6
|
|
2
|
2020 -2021
|
25
|
3
|
22
|
20
|
2
|
1
|
19
|
2
|
Không tổ chức
|
|
3
|
2021- 2022
|
28
|
1
Tâm Toán
|
27
|
22
|
2
|
1
|
21
|
3
|
2
|
|
4
|
2022 -2023
|
28
HĐ Âm nhạc
|
1
Tâm Toán
|
27
|
22
|
3
|
1
|
20
|
3
|
Khôngtổ chức
|
|
5
|
2023 - 2024
|
28
HĐ Âm nhạc
|
0
|
28
|
24
|
3
|
1
|
25
|
3
|
2
|
|
1.3. Bảng tổng hợp đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên hàng năm
STT
|
Năm học
|
Tổng số
|
Tốt
|
Khá
|
Đạt
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
2019 – 2020
Tự đánh giá
|
29
|
27
|
93.1
|
2
|
6.9
|
|
|
2
|
2020 – 2021
|
25
|
20
|
80
|
5
|
20
|
|
|
3
|
2021 – 2022
Tự đánh giá
|
28
|
24
|
85.7
|
4
|
14.3
|
|
|
4
|
2022 – 2023
|
28
01 HĐ
|
24
|
88.9
|
3
|
11.1
|
|
|
5
|
2023 – 2024
Tự đánh giá
|
28
01 HĐ
|
27
|
100
|
0
|
0
|
|
|
1.4. Bảng tổng hợp đánh giá viên chức giáo viên hàng năm
STT
|
Năm học
|
Tổng số
|
HTXSNV
|
HTTNV
|
HTNV
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
2019 – 2020
|
29
|
3
|
10.3
|
26
|
89.7
|
0
|
|
2
|
2020 – 2021
|
25
|
3
|
12
|
22
|
88
|
0
|
|
3
|
2021 – 2022
|
28
|
3
|
10.7
|
25
|
89.3
|
0
|
|
4
|
2022 – 2023
|
28
01 HĐ
|
6
|
22.2
|
21
|
77.8
|
0
|
|
5
|
2023 - 2024
|
28
01 HĐ
|
5
|
18.5
|
22
|
81.5
|
0
|
|
1.5. Bảng tổng hợp số lần trải nghiệm, hướng dẫn NCKH, SKKN hàng năm
STT
|
Năm học
|
Trải nghiệm
(lần)
|
NC khoa học
|
SKKN
|
HD HS thi KHKT
|
Số NC
chuyên đề
|
Huyện
|
Tỉnh
|
1
|
2019 – 2020
|
01
|
01 giải tư
|
02
|
12
|
|
2
|
2020 – 2021
|
0
|
01 giải tư
|
04
|
6
|
|
3
|
2021 – 2022
|
01
|
01 giải tư
|
04
|
2
|
|
4
|
2022 – 2023
|
01
|
01 giải ba
|
04
|
6
|
|
5
|
2023 - 2024
|
01
|
01 giải nhì
|
04
|
5
|
|
|
Tổng
|
4
|
5
|
18
|
31
|
|
Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục theo quy định tại Thông tư của Bộ GD (TT16/2017/TT-BGDĐT thay thế bằng TT20/2023/TT-BGDĐT) [H12-2.2-01]. Nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ theo quy định; tính đến năm học 2023-2024, nhà trường có 100% GV có trình độ Đại học [H12-2.2-01], [H4-1.4-08]. Cuối năm học, nhà trường đều tổ chức đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo đúng Thông tư của Bộ GD&ĐT (Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT), kết quả hàng năm có 100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức Khá trở lên [H12-2.2-03].
Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, tỉ lệ giáo viên của nhà trường có trình độ Đại học được tăng dần theo lộ trình phù hợp, có 03 giáo viên đi học đại học (01 giáo viên học đại học môn 1, 02 giáo viên học đại học môn thứ 2); đến năm học 2023-2024, nhà trường đã có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn [H12-2.2-01], [H12-2.2-02]. Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá và tốt [H12-2.2-03]. Giáo viên nhà trường có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cũng như định hướng phân luồng cho học sinh lớp 9 ra trường. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, phân công giáo viên xây dựng chương trình, phối hợp với các bậc phụ huynh tổ chức cho học sinh các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục học sinh các kĩ năng sống, gắn kiến thức với thực tế đời sống; tiêu biểu là hoạt động trải nghiệm thăm đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm và Bạch Đằng Giang-Hải Phòng; trải nghiệm tại làng nghề gốm Bát Tràng; trải nghiệm rèn luyện kĩ năng tại Khu trải nghiệm Skill Edu Farm, thăm di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc và dâng hương tại đền thờ thầy giáo Chu Văn An… [H12-2.2-04]. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh khối 8, 9 được nhà trường quan tâm, nhà trường phân công cho giáo viên thực hiện đúng chương trình giáo dục hướng nghiệp theo quy định của Bộ giáo dục 01 tiết/ tháng [H4-1.4-08]; công tác hướng nghiệp cho học sinh cũng từng bước đạt được kết quả tốt, trong 5 năm từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, số học sinh được vào học THPT đạt khoảng 98%, số học sinh học tại các Trung tâm GDTX và dạy nghề đạt khoảng 2% [H12-2.2-05]; đối với hoạt động dạy nghề , giáo viên nhà trường phối hợp với TTGDTX- HN dạy nghề huyện Ninh Giang tổ chức cho học sinh khối 8 học nghề, tỷ lệ học sinh đăng ký tham gia học nghề hàng năm đều đạt 100% [H12-2.2-06]. Với công tác hướng dẫn nghiên cứu khoa học, hàng năm, giáo viên nhà hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi KHKT, từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2023-2024 có 5 sản phẩm KHKT đạt giải cấp huyện [H7-1.7-06]; trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, nhà trường không có giáo viên nào bị kỉ luật [H12-2.2-03].
Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó đã có ít nhất có 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt [H12-2.2-03]; 100% giáo viên viết và áp dụng SKKN, kết quả đã có 31 SKKN được công nhận cấp huyện [H9-1.9-07]; có 12 lượt đồng chí đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và được UBND huyện tặng giấy khen; có 108 lượt đồng chí đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Giáo viên dạy giỏi cấp huyện có 10 đồng chí [H12-2.2-08], [H7-1.7-06]
2. Điểm mạnh
Cơ cấu giáo viên của nhà trường cơ bản đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; có 100% giáo viên có trình độ trên chuẩn và có đầy đủ các chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết. Trong 5 năm liên tiếp, đã có 100% giáo viên của nhà trường được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá và tốt, trong đó có ít nhất 80% được đánh giá ở mức Tốt. Giáo viên của nhà trường cũng tham gia hiệu quả các hoạt động trải nghiệm rèn luyện phẩm chất và năng lực cho học sinh (4 hoạt động trải nghiệm); tham gia hoạt động hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh tương đối hiệu quả. Giáo viên của nhà trường cũng thực hiện tốt hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, trong 5 năm liên tiếp đã có 5 sản phẩm đạt giải cấp huyện. Trong 5 năm học, giáo viên của nhà trường đã có 31 SKKN được công nhận cấp huyện. Giáo viên đều thực hiện nghiêm túc đường lối, chính sách, pháp luật, không có giáo viên nào bị kỉ luật.
3. Điểm yếu
Tỉ lệ giáo viên/lớp mới đạt từ 1,56 giáo viên đến 1,75 giáo viên/1 lớp, một số giáo viên vẫn phải dạy thừa giờ. Giáo viên môn Âm nhạc còn thiếu, nhà trường phải hợp đồng từ năm học 2022-2023.
Chưa có sản phẩm thi KHKT và SKKN cấp tỉnh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục tham mưu với cấp trên bổ sung giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu cho nhà trường. Tham mưu với địa phương tiến tới xây dựng 1 điểm trường duy nhất.
Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên tham gia học bồi dưỡng nâng chuẩn khi giáo viên có nhu cầu. Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Giáo viên có ý thức tự giác, tích cực, chủ động nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, phấn đấu trong năm học tới có giáo viên báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
5. Tự đánh giá tiêu chí:
Tự đánh giá tiêu chí 2.2: Đạt mức 3.
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên.
Mức 1
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Bảng tổng hợp số lượng, cơ cấu, trình độ nhân viên
STT
|
Năm học
|
Tổng số
|
Văn thư, thủ quỹ
|
Kế toán
|
Thư viện, thiết bị
|
Trình độ
|
CĐ
|
ĐH
|
1
|
2019 – 2020
|
03
|
1
|
1
|
1
|
0
|
03
|
2
|
2020 – 2021
|
03
|
1
|
1
|
1
|
0
|
03
|
3
|
2021 – 2022
|
03
|
1
|
1
|
1
|
0
|
03
|
4
|
2022 – 2023
|
03
|
1
|
1
|
1
|
0
|
03
|
5
|
2023 - 2024
|
03
|
1
|
1
|
1
|
0
|
03
|
Bảng tổng hợp bằng cấp, chứng chỉ của nhân viên
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ
|
Bằng chuyên môn
|
Các chứng chỉ khác
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Nguyễn Thị Nguyệt
|
24/06/1967
|
Kế toán
|
ĐH
Kế toán
|
Tin học, tiếng Anh, kế toán
|
Nghỉ hưu từ 01/7/2023
|
|
2
|
Nguyễn Tiến Thỉnh
|
01/02/1975
|
Kế toán
|
ĐH
Kế toán
|
Tin học, tiếng Anh, KT trưởng
|
Chuyển về từ 01/7/2023
|
|
3
|
Đỗ Thị Huyền
|
04/02/1987
|
Văn thư
|
ĐH Văn thư
|
Chứng chỉ Tin học; chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ thủ quỹ
|
|
|
4
|
Hà Thị Phương
|
08/04/1986
|
Thư viện
|
ĐH Thư viện, thiết bị
|
Tin học, tiếng Anh
|
Chuyển đi từ năm học 2021-2022
|
|
5
|
Hồ Thanh Trang
|
05/01/1987
|
TV, TB
|
ĐH Thư viện, thiết bị
|
Tin học, tiếng Anh
|
|
|
Bảng tổng hợp đánh giá viên chức, danh hiệu thi đua của nhân viên
STT
|
Năm học
|
Tổng số
|
Đáng giá viên chức
|
Danh hiệu thi đua
|
HTXSNV
|
HTTNV
|
HTNV
|
CSTĐ
|
LĐTT
|
1
|
2019 – 2020
|
03
|
0
|
3
|
0
|
|
3
|
2
|
2020 – 2021
|
03
|
0
|
3
|
0
|
|
3
|
3
|
2021 – 2022
|
03
|
0
|
3
|
0
|
|
3
|
4
|
2022 – 2023
|
03
|
0
|
3
|
0
|
|
3
|
5
|
2023 - 2024
|
03
|
1
|
2
|
0
|
1
|
2
|
Đội ngũ nhân viên của nhà trường gồm 3 người, được phân công phụ trách các công việc: 01 nhân viên văn thư – thủ quỹ- Y tế học đường; 01 nhân viên kế toán; 01 nhân viên thư viện, thiết bị; tổ văn phòng của nhà trường được thành lập đúng quy định theo Điều 7 mục 4, 5 của Thông tư số 16/2017/TTLT-BGD&ĐT- BNV ngày 12/7/2017, từ ngày 16/12/2023 được sửa đổi và thay thế bằng Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT về định mức biên chế viên chức trường học [H4-1.4-03]. Nhân viên nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể: Bà Nguyễn Thị Nguyệt (kế toán từ năm học 2019-2020 đến năm học 2022-2023) và ông Nguyễn Tiến Thỉnh (kế toán năm học 2023-2024 đến nay) có trình độ đại học kế toán được phân công làm công tác kế toán, thực hiện công tác quản lí tài chính, cấp phát lương và các loại phụ cấp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo tài chính, giúp Hiệu trưởng quản lí các nguồn kinh phí đúng theo quy định; bà Đỗ Thị Huyền có trình độ đại học Văn thư, có chứng chỉ nghiệp vụ thủ quỹ được phân công làm công tác văn thư của nhà trường; bà Hồ Thanh Trang có trình độ đại học thư viện-thiết bị được phân công phụ trách công tác thư viện và công tác thiết bị nhà trường; …[H12-2.2-01]; [H4-1.4-08]. Các nhân viên của nhà trường đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, từ năm học 2019- 2020 đến năm học 2022- 2023 có 100% nhân viên được đánh giá HTTNV, năm học 2023-2024 có 01 nhân viên HTXSNV, 02 nhân viên HTTNV[H9-1.9-07]; [H12-2.2-08]; [H12-2.2-03].
Theo Thông tư số Thông tư số 16/2017/TTLT-BGD&ĐT- BNV ngày 12/7/2017, từ ngày 16/12/2023 được sửa đổi và thay thế bằng Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT về định mức biên chế viên chức trường học, nhà trường cơ bản có đủ số lượng và cơ cấu nhân viên theo quy định [H4-1.4-03]. Trong 5 năm liên tiếp tính đến năm học 2023-2024, không có nhân viên nào bị kỉ luật [H9-1.9-07]; [H12-2.2-08]; [H12-2.2-03].
Trình độ đào tạo của nhân viên nhà trường cơ bản đáp ứng quy định vị trí việc làm: nhân viên kế toán có trình độ đại học kế toán, nhân viên văn thư có trình độ đại học văn thư, nhân viên thư viện-thiết bị có bằng đại học thư viện-thiết bị …[H12-2.2-01]; [H4-1.4-08]. Hàng năm,các nhân viên đều được tham giá các khóa học, các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm, các nhân viên nhà trường đều đã có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ vị trí việc làm [H12-2.2-01].
2. Điểm mạnh
Đội ngũ nhân viên nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu công việc, có tinh thần trách nhiệm và năng lực làm việc tốt, luôn hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhân viên nhà trường được học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, phát triển bản thân.
3. Điểm yếu
Nhà trường không có nhân viên y tế đào tạo chính quy, hiện tại nhân viên văn thư phải kiêm công tác y tế nên trong công việc còn lúng túng.
Nhà trường có 2 điểm trường nên việc tổ chức công việc của các nhân viên cũng gặp nhiều khó khăn, nhất là công tác thư viện- thiết bị.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo, nhà trường tham mưu với cấp trên để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên kiêm nhiệm y tế; tham mưu với địa phương tiến tới xây dựng 1 điểm trường duy nhất cho nhà trường để hoạt động của các nhân viên được thuận lợi hơn.
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho các nhân viên của trường được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ y tế trường học.
5. Tự đánh giá tiêu chí
Tự đánh giá tiêu chí 2.3: Đạt mức 3.
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức 1
a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.
- Mô tả hiện trạng
1.1.Bảng tổng hợp số học sinh các năm
Năm học
|
Đầu năm
|
Cuối năm
|
Chuyển đi
|
Chuyển đến
|
Bỏ học
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1 (em Thanh)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1 (em Oanh)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.2. Bảng thống kê học sinh theo độ tuổi
Năm-Khối
|
Tổng số HS
|
10 tuổi
|
11 tuổi
|
12 tuổi
|
13 tuổi
|
14 tuổi
|
15 tuổi
|
2019-2020
|
6
|
107
|
33
|
1
|
139
|
|
|
|
|
7
|
109
|
19
|
|
1
|
124
|
3
|
|
|
8
|
108
|
32
|
|
|
|
139
|
1
|
|
9
|
95
|
24
|
|
|
|
|
117
|
2
|
|
419
|
98
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
517
|
|
1
|
140
|
124
|
169
|
118
|
2
|
2020-2021
|
6
|
130
|
|
129
|
1
|
|
|
|
7
|
140
|
|
|
139
bỏ 1 còn 138
|
1
|
|
|
8
|
124
|
|
|
|
122
|
2
|
|
9
|
131
|
|
|
|
|
130
|
1
|
Tổng
|
525
|
|
129
|
140
|
123
|
132
|
1
|
2021-2022
|
6
|
128
|
|
126
|
2
|
|
|
|
7
|
129
|
|
|
128
|
1
|
|
|
8
|
137
|
|
|
|
137
|
|
|
9
|
123
|
|
|
|
|
121
bỏ 1 còn 120
|
2
|
Tổng
|
517
|
|
126
|
130
|
138
|
121
|
2
|
2022-2023
|
6
|
145
|
|
143
|
2
|
|
|
|
7
|
128
|
|
|
125
|
3
|
|
|
8
|
128
|
|
|
|
127
|
1
|
|
9
|
139
|
|
|
|
|
139
|
|
Tổng
|
540
|
|
143
|
127
|
130
|
139
|
0
|
2023-2024
|
6
|
180
|
|
180
|
|
|
|
|
7
|
147
|
|
|
145
|
2
|
|
|
8
|
125
|
|
|
|
123
|
2
|
|
9
|
126
|
|
|
|
|
125
|
1
|
Tổng
|
578
|
|
180
|
145
|
125
|
127
|
1
|
1.3. Bảng tổng hợp kết quả Hạnh kiểm (Rèn luyện), Học lực (học tập)
+ Kết quả cuối năm học
Năm học
|
|
Hạnh kiểm(Rèn luyện),
|
Học lực(học tập)
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
517
|
504
|
12
|
1
|
0
|
119
|
259
|
134
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+ Kết quả sau khi kiểm tra lại
Năm học
|
|
Hạnh kiểm (Rèn luyện)
|
Học lực (học tập)
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- 19
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
Em Quang lớp 7
|
|
-
|
540
|
524
|
15
|
1
|
0
|
152
|
281
|
109
|
0
|
|
-
|
578
|
569
|
9
|
0
|
0
|
180
|
281
|
117
|
0
|
|
1.4. Tỷ lệ học sinh lên lớp và tỉ lệ học sinh tốt nghiệp
[
Nội dung
của chỉ số
|
Năm học
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
Tỉ lệ học sinh lên lớp
|
100%
|
100%
|
99.2%
|
100%
|
100%
|
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
1.5. Tỉ lệ học sinh bỏ học, học sinh lưu ban
Nội dung
của chỉ số
|
Năm học
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
Tỉ lệ học sinh bỏ học
|
0%
|
0.8%
|
0.8%
|
0%
|
0%
|
Tỉ lệ học sinh lưu ban
|
0%
|
0%
|
0.8%
|
0%
|
0%
|
1.6. Bảng kết quả HSG các cấp
Năm học
|
L 9
|
L678
|
Vioedu
|
KHKT
|
IOE
|
ATGT
|
ĐK
|
Cờ
vua
|
Tổng
|
H
|
T
|
H
|
T
|
H
|
T
|
H
|
T
|
QG
|
H
|
T
|
H
|
T
|
2019-2020
|
14
|
0
|
33
|
|
2
|
0
|
|
|
|
7
|
0
|
|
|
56
|
2020-2021
|
4
|
01
KK Sinh học
|
0
|
0
|
2
|
0
|
|
|
|
6
|
0
|
|
|
13
|
2021-2022
|
7
|
0
|
30
|
03
|
2
|
0
|
8
|
0
|
|
|
|
|
|
50
|
2022-2023
|
2
|
0
|
41
|
06
|
2
|
0
|
17
|
0
|
1
|
11
|
1
|
6
|
0
|
87
|
2023-2024
|
02
|
01
Nhì Toán
|
34
|
02
|
2
|
0
|
27
|
1
|
1
|
11
|
|
8
|
|
89
|
1.7. Kết quả thi vào lớp 10 THPT
Năm học
|
Tổng số HS L9
|
Số HS dự thi
|
Số HS đỗ
|
Tỉ lệ đỗ (%)
|
XT huyện
|
XT tỉnh
|
2019-2020
|
119
|
109
|
76
|
69.7
|
5
|
52
|
2020-2021
|
131
|
122
|
84
|
68.3
|
7
|
44
|
2021-2022
|
122
|
115
|
83
|
72.2
|
3
|
Toán 52, Văn 58, Hóa 63
|
2022-2023
|
139
|
126
|
92
|
73.02
|
3
|
57
|
2023-2024
|
126
|
111
|
91
|
82
|
2
|
33
|
Về độ tuổi học sinh, từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 của nhà trường đều đảm bảo đúng quy định về độ tuổi [H5-1.5-01]; căn cứ vào Quy chế tuyển sinh trường trung học, hằng năm, nhà trường đều thực hiện tốt công tác tuyển sinh, huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 trung học cơ sở [H2-1.2-01]; nhà trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn về phổ cập Giáo dục bậc THCS [H6-1.6-01]. Về thực hiện nhiệm vụ học sinh, đa số học sinh của nhà trường đều thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh theo Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường Phổ thông có nhiều cấp học, đó là: thực hiện tốt nhiệm vụ học tập rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện, thực hiện Điều lệ, nội quy của nhà trường tốt, chấp hành pháp luật của nhà nước, có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, tích cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội TNTP Hồ Chí Minh, giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự ATGT, có ý thức giữ gìn bảo vệ tài sản của nhà trường; nhà trường xây dựng nội quy trường học và quy chế thi đua của Liên Đội[H13-2.4-06]; kết quả học lực và hạnh kiểm (rèn luyện) của học sinh nhà trường luôn ở mức cao: Hạnh kiểm đạt từ 91% đến 98% loại Tốt, loại TB/Đ có 01 HS năm học 2019-2020 và 01 học sinh năm học 2022-2023; học lực loại Giỏi (Tốt) đạt từ 25% đến 32%, loại Khá hàng năm đạt xấp xỉ 50%, học lực loại Yếu hoặc chưa đạt giảm dần, đến năm 2022-2023 và năm 2023-2024 không còn học sinh bị học lực loại yếu/CĐ [H5-1.5-02, [H28-5.6-08]. Về quyền của học sinh,100% học sinh của nhà trường được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường Phổ thông có nhiều cấp học, cụ thể là: quyền được bình đẳng trong việc thụ hưởng giáo dục toàn diện, được đảm bảo những điều kiện về thời gian, CSVC, vệ sinh, an toàn để học tập, văn nghệ, thể thao của nhà trường theo quy định; học sinh được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức, được giáo dục kĩ năng sống theo quy định [H7-1.7-06]; [H13-2.4-09]; 100% học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn về đời sống được nhận học bổng, trợ cấp, được hưởng chính sách xã hội theo quy định [H13-2.4-07]; 100% học sinh được khám sức khỏe định kì hàng năm [H13-2.4-08]; được quyền học, chuyển trường khi có lí do chính đáng theo quy định hiện hành, trong 5 năm học, có 5 học sinh chuyển đi và 2 học sinh chuyển đến [H6-1.6-01].
Các học sinh vi phạm nội quy đều được các thầy cô giáo và Ban giám hiệu phát hiện kịp thời, phối hợp cùng gia đình tư vấn, hỗ trợ, giáo dục; hàng năm nhà trường đều có các hoạt động tư vấn hỗ trợ, giáo dục đối với những học sinh chưa ngoan; Liên Đội đánh giá nhận xét theo quy chế, giáo dục những học sinh vi phạm hàng tuần [H13-2.4-06]; giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với gia đình học sinh, sử dụng nhiều phương pháp tích cực để giáo dục, uốn nắn học sinh vi phạm [H5-1.5-02]; giáo viên chủ nhiệm và Tổ tư vấn tâm lí học sinh đã hoạt động tích cực, uốn nắn kịp thời những học sinh có thái độ và hành vi lệch chuẩn, năm học 2019-2020 tổ chức 5 lượt tư vấn, năm học 2020-2021 tổ chức 6 lượt tư vấn, năm học 2021-2022 tổ chức 4 lượt, năm học 2022-2023 tổ chức 6 lượt, năm học 2023-2024 tổ chức 5 lượt tư vấn [H2-12-02].
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024, nhiều học sinh của nhà trường đạt thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh các môn văn hóa; thi TDTT cấp huyện, cấp tỉnh; thi cờ vua cấp huyện, cấp tỉnh; thi Sáng tạo KHKT cấp huyện; thi ATGT cho nụ cười ngày mai cấp quốc gia; thi IOE cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia; tổng số học sinh của nhà trường đã đạt 295 giải, tiêu biểu là giải KK cấp tỉnh môn Sinh của em Bùi Phương Ly năm 2020-2021, giải Nhì toán lớp 9 cấp tỉnh năm học 2023-2024 của em Nguyễn Hải Đăng, giải Ba cấp quốc gia thi ATGT của em Đỗ Văn Quang năm học 2022-2023 và giải Ba cấp quốc gia thi ATGT của em Nguyễn Thị Hồng Ngọc năm 2023-2024; tỉ lệ học sinh khá giỏi hàng năm đạt từ 70% đến 80% [H12-2.2-08], [H13-2.4-09], [H28 - 5.6- 08]. Thành tích của các học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện nói trên có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường trong những năm qua và trong thời gian tới.
2. Điểm mạnh
Học sinh nhà trường đi học đúng độ tuổi quy định. Đa số học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường. Kết quả xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) của học sinh hàng năm luôn ở mức cao; kết quả mũi nhọn và đặc biệt là kết quả học sinh thi vào THPT luôn ở tốp đầu trong huyện và trong tỉnh đã đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường và địa phương đã đề ra.
Nhà trường thực hiện tốt các quyền của học sinh theo quy định, thực hiện tốt công tác tư vấn, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ kịp thời với những học sinh có thái độ và hành vi sai trái hoặc thiếu tích cực.
3. Điểm yếu
Vẫn còn có một số ít học sinh chậm tiến, thiếu ý thức tự giác trong tu dưỡng đạo đức và học tập, đôi lúc còn vi phạm nội quy trường lớp.
Việc nhà trường có 2 điểm trường cũng gây rất nhiều khó khăn trong học sinh trong việc đi lại, tham gia các hoạt động GD chung của cả trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo, BGH nhà trường, các giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên đoàn đội, giáo viên bộ môn cần phối hợp chặt chẽ, tăng cường các biện pháp giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, giáo dục ý thức cho học sinh thông qua bài giảng và các hoạt động ngoại khóa, thắt chặt mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh; tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ học sinh.
Trong các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học chính khóa, chất lượng dạy thêm học thêm. Ban giám hiệu chỉ đạo tổ chuyên môn tiếp tục bàn biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà.
Tham mưu với địa phương tiến tới xây dựng một điểm trường duy nhất cho nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
5. Tự đánh giá tiêu chí
Tự đánh giá tiêu chí 2.4: Đạt mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
Về Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường có trình độ chuyên môn, trình độ lí luận chính trị, trình độ quản lí giáo dục đáp ứng tiêu chuẩn quy định; đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, có kinh nghiệm quản lý nhiều năm, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, được tập thể tín nhiệm; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều là những cán bộ tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình, năng lực quản lí nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác cán bộ; trong 5 năm liên tiếp từ 2019-2020 đến 2023-2024, Phó hiệu trưởng được đánh giá HTXSNV 4 năm, HTNV 1 năm, Hiệu trưởng được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng ở mức Tốt 3 năm liên tục và năm học 2023-2024 xếp loại viên chức HTXS nhiệm vụ. Về giáo viên: cơ cấu giáo viên của nhà trường cơ bản đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; có 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và có đầy đủ các chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết; trong 5 năm liên tiếp, đã có 100% giáo viên của nhà trường được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá và tốt, trong đó có ít nhất 80% được đánh giá ở mức Tốt; giáo viên của nhà trường cũng tham gia hiệu quả các hoạt động trải nghiệm rèn luyện phẩm chất và năng lực cho học sinh (4 hoạt động trải nghiệm), tham gia hoạt động hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh tương đối hiệu quả; giáo viên của nhà trường cũng thực hiện tốt hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, trong 5 năm liên tiếp đã có 5 sản phẩm đạt giải cấp huyện; có 31 SKKN được công nhận cấp huyện; giáo viên đều thực hiện nghiêm túc đường lối, chính sách, pháp luật, không có giáo viên nào bị kỉ luật.Về nhân viên: đội ngũ nhân viên nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu công việc, có tinh thần trách nhiệm và năng lực làm việc tốt, luôn hoàn thành tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhân viên nhà trường được học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, phát triển bản thân. Về học sinh: học sinh nhà trường đi học đúng độ tuổi quy định; đa số học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường, kết quả xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) và kết quả học tập của học sinh hàng năm luôn ở mức cao, đáp ứng mục tiêu giáo dục; nhà trường thực hiện tốt các quyền của học sinh theo quy định, thực hiện tốt công tác tư vấn, giáo dục, giúp đỡ kịp thời với những học sinh có thái độ và hành vi sai trái hoặc thiếu tích cực.
Tuy nhiên, đối với cán bộ quản lí, năng lực sử dụng tin học trong quản lí và xây dựng trang Web của nhà trường chưa được tốt.Với giáo viên, tỉ lệ giáo viên/lớp còn thấp, mới đạt từ 1,56 đến 1,75 giáo viên/1 lớp, giáo viên môn Âm nhạc còn thiếu, nhà trường phải hợp đồng từ năm học 2022-2023, việc tiếp cận phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của Chương trình GD 2018 của một số giáo viên còn lúng túng, nhà trường có 2 điểm trường gây rất nhiều khó khăn, vất vả cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc đi lại và tổ chức, tham gia các hoạt động giáo dục. Nhà trường không có nhân viên y tế đào tạo chính quy, hiện tại nhân viên văn thư phải kiêm công tác y tế nên trong công việc còn lúng túng. Vẫn còn có một số ít học sinh chậm tiến, thiếu ý thức tự giác trong tu dưỡng đạo đức và học tập, đôi lúc còn vi phạm nội quy trường lớp.
Từ kết quả trên, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tiếp tục nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lí. Chú ý nâng cao năng lực sử dụng tin học trong quản lí và xây dựng trang Web của nhà trường tốt hơn nữa. Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục tham mưu với cấp trên bổ sung giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu cho nhà trường. Nhà trường tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn của cấp trên. Tổ chức tốt hoạt động tự bồi dưỡng hàng năm. Nhà trường cũng cần tham mưu với cấp trên để tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên y tế trường học. Tăng cường các biện pháp giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, giáo dục ý thức cho học sinh thông qua bài giảng và các hoạt động ngoại khóa, thắt chặt mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục học sinh; tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ học sinh; tham mưu với địa phương tiến tới xây dựng một điểm trường duy nhất cho nhà trường.
Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 2 là: 4
Số tiêu chí đạt mức 3 là: 4/4 đạt 100%
TIÊU CHUẨN 3
CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Cùng với sự đầu tư về hoạt động giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên, nhà trường còn quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học như khuôn viên, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch và các phòng học, phòng chức năng, thư viện, thiết bị trường học để phụcvụ tích cực cho các hoạt động giáo dục toàn diện. Tuy không phải là yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng giáo dục, nhưng nhà trường luôn xác định, đây là yếu tố quan trọng, là điều kiện cần để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục trong giai đoạn tiến tới Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong giai đoạn bùng nổ về công nghệ thông tin và hội nhập toàn cầu như hiện nay. Không thể có một “sản phẩm” giáo dục đáp ứng được yêu cầu của thời đại tiên tiến, thời đại công nghệ dưới một cơ sở giáo dục nghèo nàn, lỗi thời, lạc hậu. Vì thế, cùng với các tiêu chuẩn khác, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà trường luôn được quan tâm đầu tư, góp phần tích cực vào việc phát triển chất lượng giáo dục. Cụ thể:
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức 1
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;
c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức 2
Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
Mức 3
Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.
- Mô tả hiện trạng
Trường THCS Ứng Hòe có khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thoáng mát an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục. Nhà trường có cổng, biển tên trường, tường bao quanh theo quy định. Cổng trường khang trang, biển tên trường đúng quy định của Bộ GD&ĐT đã tạo nên sự bề thế của ngôi trường, tường bao xung quanh cao trên 1,5 m [H15-3.1-02]. Khuôn viên nhà trường quy hoạch tổng thể hợp lý với khu hiệu bộ, khu lớp học, khu phòng học bộ môn, khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường[H15-3.1-02].
Khu sân chơi 5.200 m2, bãi tập 3.500 m2 (chiếm 72% tổng diện tích đất sử dụng của nhà trường), có cây bóng mát xung quanh sân, đảm bảo vệ sinh và thẩm mĩ, tạo nên một khuôn viên xanh, sạch [H15-3.1-02]. Khu bãi tập có hố cát phục vụ môn nhảy cao và nhảy xa, nhà trường bổ sung thêm 2 đệm dày cho môn nhảy cao. Sân tập có cỏ xanh, có đường chạy đảm bảo an toàn cho các hoạt động luyện tập của học sinh; hiện tại nhà trường có nhà đa năng có tổng diện tích 700m2có đầy đủ các thiết bị phục vụ luyện tập thể thao [H15-3.1-02].
Tổng diện tích đất của nhà trường đang sử dụng do UBND huyện cấp là 12.069m2 [H15-3.1-01]. Bình quân đạt 20,81m2/1học sinh. Diện tích của nhà trường đã đáp ứng được trên yêu cầu của tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Trường THCS Ứng Hòe có khuôn viên tương đối đẹp; Có ghế đá đặt dưới các tán cây tạo khuôn viên xanh mát. Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, ngay từ đầu năm học nhà trường đã giao cho Chi đoàn tổ chức cho các Liên đội đăng kí chăm sóc các bồn hoa, và cây bóng mát [H15-3.1-02]; [H15-3.1-03]. Số lượng cây to che bóng mát cho sân chơi, bãi tập đảm bảo, đủ bóng mát cho học sinh tập thể dục và vui chơi.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có 02 điểm trường, khuôn viên riêng biệt, có hệ thống tường bao quanh, cổng trường, biển trường đúng quy định, bề thế và thẩm mĩ, hệ thống tường bao quanh đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh. Nhà trường có sân chơi, bãi tập, nhà đa năng đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục. Diện tích bình quân cho mỗi học sinh, diện tích sân chơi, bãi tập đều đảm bảo.
3. Điểm yếu
Sân Thể dục bên cơ sở 1 còn thấp so với mặt đường khi mưa to kéo dài có thể bị lụt sẽ ảnh hưởng đến luyện tập thể dục thể thao của học sinh và các hoạt động khác.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tham mưu với UBND xã Ứng Hòe tiếp tục đầu tư nâng cao sân Thể dục bên cơ sở 1, khơi thông hệ thống thoát nước có liên quan để không ảnh hưởng đến luyện tập thể dục thể thao của học sinh và các hoạt động khác.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 3.1: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Mức 1
a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày.
b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định.
c) Có đủ phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.
Mức 2
a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.
Mức 3
Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).
- Mô tả hiện trạng
Trường THCS Ứng Hòe có 8 phòng học, trong mỗi phòng có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học hai ca trong một ngày [H15-3.1-02], [H16-3.2-01]. Mỗi điểm trường có 09 phòng bộ môn đạt chuẩn (01 phòng học bộ môn Âm nhạc, 01 phòng học bộ môn Mĩ thuật, 02 phòng học dành cho các môn KHXH, 01phòng học bộ môn Công nghệ, 02 phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, 01 phòng học bộ môn Tin học với 24 máy có kết nối Internet, 01 phòng bộ môn ngoại ngữ, 01 nhà đa năng), các phòng đều đảm bảo về quy chuẩn, có 04 kho đồ dùng, hệ thống bàn ghế, nội quy phòng bộ môn, lịch hoạt động, có đầy đủ các thiết bị dạy học theo quy định [H15-3.1-02]; [H16-3.2-02]; [H16-3.2-03]. Nhà trường có 02 phòng Đoàn- Đội, 02 phòng Thư viện, 01 phòng truyền thống đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của các hoạt động đoàn thể [H16-3.2-04].
Nhà trường có 8 Phòng học, 18 phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có). Nhà trường có 02 phòng tổ chuyên môn, 02 phòng chờ của giáo viên …đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định. Nhà đa năng đáp ứng hoạt động cho hoạt động tập thể của học sinh hoặc tập TDTT trong các ngày thời tiết không thuận tiện... [H16-3.2-02]; [H16-3.2-03].
Các phòng học, phòng học bộ môn của nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định như bảng từ, Ti vi, hệ thống mạng Internet, kho thiết bị…. Có 02 phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt [H15-3.1-02], [H16-3.2-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các phòng học, phòng học bộ môn với đủ các thiết bị dạy học theo quy định, đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh. Các phòng học bộ môn đáp ứng được đầy đủ các quy định của Thông tư 13/2020/TT – BGDĐT và được khai thác, sử dụng có hiệu quả.
3. Điểm yếu
Còn tích hợp phòng truyền thống với phòng Hội đồng, phòng Đoàn-Đội và phòng tư vấn học đường nên khi hoạt động đôi lúc còn gặp khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục tham mưu với UBND xã Ứng Hòe di chuyển trường ra khu quy hoạch mới để có đủ phòng cho mọi hoạt động của nhà trường.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 3.2: Đạt mức 3.
Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị
Mức 1
a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;
b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;
c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị.
Mức 2
Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Mức 3
Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
- Mô tả hiện trạng
Nhà trường có đầy đủ khối phòng hành chính: Có 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng, 01 phòng làm việc của Phó Hiệu trưởng, 01 phòng Kế toán, 01 phòng làm việc của Văn thư, 01 phòng họp toàn thể CBGVNV, 02 phòng tổ chuyên môn, 01 phòng công đoàn, 04 phòng kho đồ dùng - thiết bị, 02 phòng Thư viện. Nội thất, trang thiết bị cho các phòng đảm bảo đủ cho CBGV làm việc [H15-3.1-02]. Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự. Nhà xe được xây dựng chắc chắn, khung sắt, lợp mái tôn, đảm bảo an toàn sau khi học sinh và giáo viên đến trường. Nhà xe của học sinh thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ [H17-3.3-01]. Khối hành chính- quản trị định kỳ được sửa chữa, bổ sung các thiết bị. Hàng năm nhà trường thường xuyên sữa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy tính, máy in, mua mới bàn phòng hội đồng, bàn làm việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng… nhằm đảm bảo cho việc sinh hoạt, làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên [H17-3.3-02]; [H17-3.3-04];
Khối hành chính - quản trị theo quy định, phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Các phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng Kế toán - Văn thư, phòng hội đồng được trang trí nội thất có bàn, ghế, máy tính, máy in được sắp xếp gọn gàng, máy tính nối mạng Internet thuận lợi cho công tác quản lý hành chính và làm việc của các bộ phận. Nhà trường có phòng y tế riêng, được đầu tư kinh phí đảm yêu cầu tối thiểu theo quy định [H15-3.1-02]. Hàng năm luôn có kế hoạch hoạt động và báo cáo cụ thể; lập sổ nhập thuốc để theo dõi cụ thể từng đợt, nhằm đảm bảo an toàn và đúng quy định khi sử dụng thuốc [H17-3.3-03].
2. Điểm mạnh
Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường. Các phòng được trang bị đầy đủ máy tính, máy in, kết nối internet đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường hiện nay.
3. Điểm yếu
Nhà để xe của học sinh thiết kế chưa thật khoa học. Học sinh ngày một tăng thêm nên diện tích nhà xe học sinh tại điểm trường 1 chưa đảm bảo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường quy hoạch lại nhà để xe của học sinh tại điểm trường 1 đảm khoa học và an toàn trong việc trông giữ xe: xây tường bao, làm rào ngăn cách…sau khi tiếp nhận thêm diện tích trạm xã xã Ứng Hòe cũ.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 3: Đạt mức 3.
Tiêu chí 3.4:Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập [H18-3.4-01]. Tuy nhiên lối đi ra nhà vệ sinh của học sinh chưa có mái che không thuận lợi cho học sinh khi sử dụng nhà vệ sinh. Nhà trườngcó hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh.Các phòng học và sân trường được bố trí các thùng rác đảm bảo thuận tiện cho việc bỏ rác. Thường xuyên tuyên truyền học sinh ý thức vệ sinh môi trường và vứt rác đúng quy định. Hàng ngày học sinh lao động, trực nhật lớp, dọn vệ sinh sân trường. Được sự ủng hộ, đồng thuận từ phía các bậc phụ huynh, nhà trường đã tiến hành kí hợp đồng với dọn vệ sinh trong trường [H18-3.4-05]; [H18-3.4-06]; [H17-3.3-02].
Nhà trường có khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định [H18-3.4-01]. Nhà trường có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Được sự nhất trí của phụ huynh nhà trường hợp đồng với công ty cung cấp nước uống tinh khiết để phục vụ nhu cầu sử dụng nước hàng ngày của học sinh, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh theo quy định [H18-3.4-03]; [H18-3.4-04]. Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường. Hệ thống rãnh thoát nước được thiết kế hợp lý có nắp đậy, đảm bảo không gây tắc ở mọi công trình. Không khí nhà trường thoáng đãng, trong lành, không ô nhiễm [H18-3.4-02]. Được sự ủng hộ, đồng thuận từ phía các bậc phụ huynh, nhà trường đã tiến hành kí hợp đồng với dọn vệ sinh trong trường đảm bảo thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế [H18-3.4-05]; [H18-3.4-06]; [H17-3.3-02].
2. Điểm mạnh
Các công trình vệ sinh, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải được bố trí hợp lý, an toàn và thuận tiện, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Vệ sinh môi trường được đảm bảo, cảnh quan luôn sạch, thoãng đãng, mát mẻ.
3. Điểm yếu
Lối đi ra nhà vệ sinh của học sinh chưa có mái che không thuận lợi cho học sinh khi sử dụng nhà vệ sinh
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong tháng 7 và tháng 8 năm 2024 nhà trường phải đầu tư kinh phí để làm mái che cho lối đi ra nhà vệ sinh của học sinh đảm bảo an toàn, thuận lợi cho học sinh khi đi vệ sinh.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 3.4: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức 1
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
с) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3
Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Mô tả hiện trạng
Nhà trường có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường [H19-3.5-01]. Thiết bị dạy học được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tại 1 phòng chung cho tất cả các môn xã hội và 2 phòng cho bộ môn KHTN có kho tách riêng với phòng học bộ môn (phòng học bộ môn KHTN1, KHTN2, và kho đựng thiết bị môn Thể dục) [H19-3.5-01]. Nhà trường có 1 bảng tương tác, 2 máy chiếu di động phục vụ các hoạt động tập thể [H19-3.5-07]. Như vậy nhà trường có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định. Nhà trường thực hiện tốt việc kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm. Ngay từ đầu năm học cán bộ thiết bị đã xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết cho công tác TBDH và kế hoạch riêng cho từng phòng bộ môn [H19-3.5-04]. Cuối học kỳ I, cuối năm học đều có Ban kiểm kê tài sản, thiết bị đồ dùng tiến hành kiểm kê, lập biên bản [H19-3.5-07]; [H19-3.5-08]; [H19-3.5-09]. Số thiết bị hư hỏng không thể dùng được đã được lập hồ sơ thanh lí theo đúng quy định. Từ đó đưa ra kế hoạch bổ sung thiết bị dạy học cho năm học kế tiếp.
Nhà trường có hệ thống máy tính được kết nối nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học, [H19-3.5-02]; [H19-3.5-03]. Mỗi lớp học được trang bị 1 Tivi 65 inch hoặc 75 inch. Tất cả các Tivi đều kết nối Internet. Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo quy định. Hàng năm nhà trường mua bổ sung thiết bị theo kế hoạch của nhân viên thiết bị và giáo viên bộ môn đề xuất [H19-3.5-10]. Nhà trường phát động hai tổ chuyên môn tham gia cuộc thi đồ dùng tự làm, trong năm học 2019 – 2020 nhà trường làm được 01 đồ dùng tham gia cấp huyện đạt giải ba. Các năm học 2020 – 2021; 2021- 2022; 2022 - 2023; 2023-2024 cấp huyện không tổ chức cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm [H19-3.5-05], [H9-19-07].
Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc sử dụng đồ dùng dạy học là một trong những tiêu chí để Ban giám hiệu kiểm tra định kì và đánh giá thi đua cuối học kỳ, cuối năm học của giáo viên [H19-3.5-03], [H19-3.5-04]. Việc theo dõi, cho mượn thiết bị, phục vụ các thực hành thí nghiệm đã được tiến hành thường xuyên và hiệu quả. Hàng năm, giáo viên tự làm một số đồ dùng dạy học còn thiếu để phục vụ quá trình dạy học [H19-3.5-05]; [H19-3.5-06]. Một số đồ dùng không phù hợp với yêu cầu của nội dung sách giáo khoa hiện nay đôi khi thay thế chưa kịp thời.
2. Điểm mạnh
Giáo viên nghiêm túc sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy. Thiết bị dạy học được trang bị đầy đủ, thuận lợi cho công tác bảo quản, khai thác và sử dụng hiệu quả.
3. Điểm yếu
Một số đồ dùng dạy học tự làm tính chính xác chưa cao. Một số đồ dùng hỏng không sửa chữa được.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tăng cường tổ chức hoạt động tự làm đồ dùng ở các tổ chuyên môn
Tiếp tục tiết kiệm chi tiêu để bổ sung đồ dùng bị hư hỏng trong quá trình sử dụng.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 3.5: Đạt mức 3.
Tiêu chí 3.6: Thư viện
Mức 1
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức 3
Thư viện nhà trường đạt thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cản bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường. Hàng năm, thư viện được bổ sung báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm phục vụ cho hoạt động của CBGV, học sinh đúng quy định [H20-3.6-08]; [H20-3.6-02]. Nhà trường có sổ quản lí tài sản thư viện để theo dõi bổ sung sách báo và tài liệu tham khảo hàng năm [H20-3.2-03]. Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H20-3.6-04]. Thư viện nhà trường có nội quy và kế hoạch hoạt động rõ ràng, bám sát kế hoạch của cấp trên và nhà trường; có đầy đủ các loại sách báo, tài liệu và các loại sổ sách theo dõi việc cho mượn sách của giáo viên và học sinh [H20-3.6-05]. Tuy nhiên hệ thống Sách giáo khoa, sách tham khảo theo chương trình GDPT 2018 còn ít so với nhu cầu cần sử dụng hiện nay [H20-3.2-03]. Hàng tháng, cán bộ thư viện nhà trường có các bài giới thiệu sách tới các em học sinh [H20-3.6-06]. Hằng năm cán bộ thư viện cùng các thành viên trong tổ thư viện kiểm kê số sách, tài liệu hiện có trong thư viện. Sau khi kiểm kê xây dựng kế hoạch mua bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các ấn phẩm tham khảo nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học của thầy và trò nhà trường.[H19-3.5-10]; [H20-3.6-08].
Thư viện nhà trường đã được Sở GD&ĐT Hải Dương công nhận thư viện chuẩn năm 2006 [H20-3.6-01] và đã được Phòng giáo dục Đào tạo kiểm tra ra quyết định công nhận thư viện đạt chuẩn mức độ 1 ở năm học 2023-2024.
Thư viện trường THCS Ứng Hòe có đủ các tiêu chuẩn đạt thư viện chuẩn mức 1. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cản bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Các máy tính đều được nối mạng internet, điều đó thuận lợi cho việc giáo viên và học sinh truy cập mượn tài liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu cùng đồng nghiệp một cách thuận tiện và hiệu quả. Trong Website của trường có menu để giáo viên trao đổi bài dạy (http:// ng-thcsunghoe.haiduong.edu.), nhàtrường lập gmail chung của trường 247thcsunghoe@gmail.com để truyền đạt thông tin [H20-3.6-09]; [H19-3.5-02]. Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện bám sát tiêu chuẩn đánh giá thư viện tiên tiến. Tỉ lệ giáo viên và học sinh đọc và mượn trả sách thư viện đạt 100%.
2. Điểm mạnh
Thư viện của nhà trường đã đạt Thư viện chuẩn mức 1. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng việc tra cứu tài liệu của GV, học sinh và hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động của thư viện.
3. Điểm yếu
Hệ thống sách tham khảo theo chương trình GDPT 2018 còn ít so với nhu cầu cần sử dụng hiện nay.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trước tháng 09/2024, nhà trường cần tiết kiệm nguồn ngân sách để mua bổ sung đầy đủ hệ sách tham khảo theo chương trình GDPT 2018 cho thư viện, đáp ứng nhu cầu của GV và HS hiện nay.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 3.6: Đạt mức 3.
Kết luận về tiêu chuẩn 3
Đối chiếu với tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, nhà trường đáp ứng được yêu cầu cơ bản. Nhà trường đã có khuôn viên riêng, cổng trưởng, biển trường đúng quy định, khang trang, bề thế; có đủ khối phòng học, khối phòng phục vụ học tập (đáp ứng yêu cầu tối thiểu); khối công trình vệ sinh, nhà để xe bố trí khoa học, an toàn; khu sân chơi, bãi tập đảm bảo; thư viện đạt Chuẩn, đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên và học sinh; các trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ đảm bảo để phục vụ cho hoạt động dạy học, đã đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới PPDH.
Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 3 là: 6
Số tiêu chí đạt mức 3 là: 5/6 đạt 83%
Số tiêu chí không đạt là: 0
TIÊU CHUẨN 4
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, nhà trường đã đặc biệt quan tâm đến ba môi trường giáo dục, thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Việc phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa nhà trường và Ban đại diện (BĐD) cha mẹ học sinh (CMHS) sẽ đem lại hiệu quả cao trong các hoạt động của nhà trường, nhất là trong công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp và công tác vận động xã hội hóa hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Ngoài ra mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn ngày càng phát triển. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của trường trong những năm qua. Cụ thể, nhà trường đã thực hiện từng tiêu chí trong tiêu chuẩn 4 như sau:
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS)
Mức 1
a) Ban đại diện CMHS được thành lập và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ
Mức 2
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [H21-4.1-01]. Vào đầu các năm học, nhà trường tổ chức cho các lớp họp toàn thể cha mẹ học sinh để cử ra Ban đại diện CMHS các lớp, trường. Do số lớp của trường nên thường cơ cấu Ban đại diện CMHS trường được Ban đại diện CMHS toàn trường bầu vào phiên họp đầu năm học. Ban đại diện CMHS lớp, Ban đại diện CMHS trường luôn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động đúng theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H21-4.1-02], thể hiện rõ qua kế hoạch, biên bản các cuộc họp và báo cáo hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các năm học [H21-4.1-03]; [H21-4.1-04]. Ban đại diện CMHS có kế hoạch hoạt động theo năm học. Đầu năm học, ban giám hiệu cùng với Ban đại diện CMHS đã tiến hành họp bàn, triển khai nhiệm vụ năm học mới, thống nhất một số nội dung để Ban đại diện CMHS xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học [H21-4.1-03]. Ban đại diện CMHS đã tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ, nhà trường luôn tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
Trong kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường đã chú trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm để ban đại diện CMHS hoạt động. Sau khi thống nhất với trưởng ban đại diện CMHS nhà trường, Hiệu trưởng triệu tập cuộc họp, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ phiên họp và nội dung báo cáo về hoạt động giáo dục của nhà trường đối với giáo viên chủ nhiệm. Trưởng ban đại diện CMHS trường chuẩn bị toàn bộ nội dung, quyết toán quỹ hội. Nhà trường và Ban thường trực CMHS đã tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Trong một năm học, nhà trường tổ chức các cuộc họp định kỳ với cha mẹ học sinh, với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường 3 lần/1 năm học [H21-4.1-04]; trong cuộc họp đầu năm, các lớp đã bầu ra Ban đại diện CMHS lớp, mỗi lớp có 3 thành viên [H21-4.1-05]; Thành viên của Ban đại diện lớp và trường đều là những người nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm với công việc của lớp, của trường.
Thông qua các phiên họp, BGH đã tiếp nhận những ý kiến đóng góp của phụ huynh học sinh để điều chỉnh các biện pháp quản lý. Đặc biệt, những ý kiến đóng góp của phụ huynh học sinh về công tác giảng dạy của giáo viên luôn được chú trọng. Nhà trường coi đây là một kênh thông tin hữu ích và trung thực để không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Đồng thời, Ban đại diện CMHS các lớp, trường đã kết hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh, nắm bắt những học sinh có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo để hỗ trợ, động viên kịp thời [H5-1.5-02]; Phối hợp với nhà trường trong việc huy động học sinh đầu cấp tới trường. Nhờ sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà trường và Ban đại diện CMHS nên hàng năm Nhà trường đã huy động được 100% HS lớp 6 đến trường [H14-2.4-01]. Hàng năm, vào dịp Tết Trung thu, Ban đại diện CMHS phối hợp với Nhà trường tổ chức trung thu cho học sinh [H21-4.1-06]. Đây cũng là dịp để học sinh được vui chơi, được gắn kết và hiểu hơn về truyền thống, phong tục của dân tộc. Hàng tháng, hàng kỳ, CMHS cũng thường xuyên nhận được những nhận xét, đánh giá của GVCN về ý thức rèn luyện và học tập của học sinh, đồng thời CMHS cũng đã có những phản ánh kịp thời thể hiện sự phối kếp hợp có hiệu quả giữa Gia đình và Nhà trường trong việc các nhiệm vụ của năm học [H21-4.1-07]. Đặc biệt, trong năm học 2019 – 2020; 2020 - 2021 và đầu năm học 2021 - 2022, do ảnh hưởng của dịch Covid 19, việc dạy và học trực tiếp bị ảnh hưởng nên có thời gian phải chuyển từ hình thức dạy trực tiếp sang học trực tuyến nhưng do có sự quan tâm sát sao, sự đầu tư về phương tiện học tập nên 100% học sinh đã tham gia học tập trực tuyến và chất lượng học tập vẫn được đảm bảo. Hàng năm, nhà trường đã phối hợp với CMHS tổ chức cho HS tham quan trải nghiệm cụ thể như sau [H12-2.2-04].
STT
|
Năm học
|
Địa điểm trải nghiệm
|
Ghi chú
|
1
|
2019-2020
|
Đền thờ Khúc Thừa Dụ và đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm.
|
|
2
|
2021-2022
|
Khu di tích Mao điền, Lăng Bác, làng gốm Bát tràng.
|
|
3
|
2022-2023
|
Khu di tích Bạch Đằng Giang - Hải Phòng.
|
|
4
|
2023-2024
|
Khu di tích Công Sơn – Kiếp Bạc và đền thờ thầy Chu Văn An.
|
|
Vào cuối mỗi năm học, Ban đại diện đều có cuộc họp báo cáo việc thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh để đánh giá những mặt mạnh, chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng hoạt động cho những năm học tiếp theo [H21-4.1-07].
2. Điểm mạnh
Hàng năm nhà trường đều tổ chức hội nghị CMHS để bầu ra Ban đại diện CMHS của lớp, của trường.
Nhà trường có mối quan hệ mật thiết với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong các hoạt động giáo dục chung, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả và thường xuyên có các cuộc họp định kì và đột xuất với Ban đại diện cha mẹ học sinh để đánh giá hoạt động và rút kinh nghiệm.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đúng chức năng, hiệu quả. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Ban đại diện CMHS có sự phối kết hợp với BGH nhà trường trong việc nhắc nhở cha mẹ học sinh có trách nhiệm quản lý, giáo dục đạo đức học sinh. Đồng thời góp phần tuyên truyền rất tốt về công tác giáo dục đến cộng đồng.
3. Điểm yếu
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa đều tay, việc gặp gỡ, trao đổi về tình hình học sinh cá biệt đôi khi chưa kịp thời do nhiều phụ huynh đi làm xa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Phát huy thành quả đạt được, nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho ban đại diện CMHS trường, lớp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo quy định hiện hành.
BGH, GV củng cố và phát huy hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đặc biệt là cần xác định rõ phụ huynh chịu trách nhiệm trong việc giáo dục học sinh không nhất thiết là cha mẹ (ví như ông, bà, cô, chú, anh chị ...).
Tiếp tục tuyên truyền để Ban đại diện CMHS và phụ huynh học sinh khắc phục khó khăn về thời gian, có kế hoạch làm việc đúng thời gian quy định với nhà trường.
5. Tự đánh giá tiêu chí
Tự đánh giá tiêu chí 4.1: Đạt mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy,đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.
Mức 1
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Mức 2
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức 3
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường đã chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường [H1-1.1-03]. Ngay từ đầu mỗi năm học, lãnh đạo nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về các giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục trong hiện đại cũng như chiến lược phát triển trong tương lai. Đó là việc xây dựng kế hoạch trường chuẩn quốc gia mức độ 2. Trong các phiên họp giao ban Bí thư các chi bộ, trưởng các ban ngành đoàn thể trong xã, bí thư chi bộ nhà trường đã tích cực tham gia ý kiến để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, trong các báo cáo định kỳ [H1-1.1-03], lập tờ trình xin nguồn kinh phí từ địa phương để xây dựng nhà trường …[H22-4.2-01].
Hàng năm, liên đội nhà trường có sự phối hợp với các quan chức năng, các ban, ngành và các đoàn thể ở địa phương tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Hàng tuần, trong các buổi sinh hoạt dưới cờ liên đội đã có nhiều bài tuyên truyền về các nội dung như: chuyên đề an toàn giao thông, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, An ninh quốc phòng, chủ quyền biển đảo, giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, tuyên truyền về Ngày thị giác thế giới với thông điệp “Hãy yêu quý đôi mắt của bạn”, tuyên truyền về tác hại của việc hút thuốc lá điện tử, tuyên truyền về phòng chống tai nạn thương tích, … Năm học 2019 – 2020, 2020 - 2021, 2021-2022. Nhà trường đã kết hợp với Trạm y tế và Đài truyền thanh xã tuyên truyền tới học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh nêu cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, các biện pháp đảm bảo an toàn, tránh lây nhiễm trong phòng chống dịch Covid-19 [H22-4.2-02]. Nhà trường còn kếp hợp với Công an xã tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn trật tự trong và ngoài nhà trường [H10-1.10-02]. Hàng tháng, liên đội tổ chức cho học sinh chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sĩ vào dịp 27/7 và dâng hương vào dịp 22/12; phối hợp với Hội cựu chiến binh xã tuyên truyền cho học sinh hiểu về ý nghĩa ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam; Công đoàn và nhà trường còn tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình thương binh liệt sĩ như gia đình ông Nguyễn Mạnh Thắng, ông Nguyễn Như Châm ở thôn Đoan Xuyên, ông Vương Văn Quý ở thôn Cẩm bối ... nhân dịp ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7,...[H22-4.2-04]; [H22-4.2-05]. Vào mỗi dịp tổng kết năm học, liên đội đã tổ chức bàn giao đội viên về BCH Đoàn xã, phối hợp với BCH Đoàn xã tổ chức trại hè cho đội viên [H22-4.2-04].
Hàng năm, nhà trường đã tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đồng thời tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài trợ tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học. Năm học 2019 - 2020, Nhà trường đã mua bổ sung và sửa chữa bàn, ghế cho các lớp học. Năm học 2021 - 2022, trường huy động nguồn ngân sách để mua 16 ti vi phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Năm học 2022 - 2023, nhà trường tiếp tục lắp đặt hệ thống camera ở cơ sở 2 và sửa chữa toàn bộ hệ thống camera trong các phòng học tại cơ sở 1. Đặc biệt, năm học 2023 – 2024, nhà trường đã huy động nguồn tài trợ từ cựu học sinh trường THCS Ninh Hoà cũ nhận tặng 21 máy tính và 1 ti vi cho phòng tin học tại cơ sở 2, hoàn thành việc sửa máy tính phòng tin sơ sở 1, mua thêm bàn ghế, trang thiết bị và các phòng học bộ môn. Cũng trong năm học 2023 – 2024, nhà trường còn hoàn thành việc xây dựng nhà vệ sinh học sinh, hoàn thành việc làm sân trường, nhà thể thao và nhà xe cho giáo viên và học sinh... Cuối năm học 2023-2024 nhà trường nhận được tài trợ từ gia đình phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Xuân Triều (Bệnh viện trung ương quân đội 108) 1 tivi 65inch. [H22-4.2-07]. Hàng năm, vào dịp Tết nguyên đán nhà trường đã phối hợp với Công đoàn tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vào dịp sơ kết, tổng kết năm học, Nhà trường đã huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân (Hội Cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, Hội CMHS) làm tốt công tác thi đua, khen thưởng cho học sinh học giỏi cấp tỉnh, cấp huyện, học sinh giỏi trường...[H22-4.2-08]. Với những việc đã làm được, trường THCS Ứng Hoè thực sự đã trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Từ năm học 2019-2020 đến nay, nhà trường đã họp và tiến hành đăng kí cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hoá, các cá nhân CBGV trong trường cũng tự nguyện đăng ký cam kết các tiêu chí để xây dựng nhà trường đạt chuẩn cơ quan văn hóa theo 4 tiêu chí đã đề ra. Hàng năm Ban chỉ đạo xây dựng cơ quan văn hoá của trường đều tổ chức họp, tự chấm điểm theo các tiêu chí để gửi hồ sơ về cấp trên.
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã phối kếp hợp với các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương để là tốt công tác tuyên truyền và thực hiện nhiệm vụ giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn và lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo an toàn trong công cuộc phòng chống dịch Covid 19.
Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực ngoài xã hội để bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị cho việc dạy và học, huy động nguồn kinh phí để khen thưởng, động viên HSG, HS có hoàn cảnh khó khăn…
Hàng năm, nhà trường không có GVNV và học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội, vi phạm an toàn giao thông…Tập thể nhà trường luôn đạt chuẩn cơ quan văn hóa, trường THCS Ứng Hoè thực sự đã trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
3. Điểm yếu
Do tình hình dịch bệnh Covid 19, nên việc phối hợp Nhà trường với Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên, Hội Cựu chiến binh… trong công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt hè … cho học sinh trong 3 năm dịch bệnh xảy ra (Năm học 2019 - 2020, 2020 – 2021, 2021 - 2022) chưa được thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để huy động mọi nguồn lực tham gia đóng góp vào hoạt động giáo dục của các tổ chức xã hội đoàn thể, các cá nhân ngoài nhà trường nhằm hoàn thiện hơn cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục hiện đại đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 2: Đạt mức 3
Kết luận về tiêu chuẩn 4
Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã có sự gắn bó, phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách pháp luật. Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức cá nhân thực hiện có hiệu quả phương hướng chiến lược phát triển nhà trường và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình và kế hoạch. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động tài trợ góp phần tu sửa bổ sung cơ sở vật chất nhà trường. Sử dụng nguồn tài trợ đúng mục đích tạo sự tin tưởng trong phụ huynh và nhân dân địa phương. Hàng năm, trường THCS Ứng Hoè đều đủ điều kiện đạt chuẩn cơ quan văn hoá và trường thực sự đã trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương
Tổng số tiêu chí: 02.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 2/2 đạt 100%
TIÊU CHUẨN 5
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
Trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục, Trường THCS Ứng Hòe đã thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục của Bộ GD&ĐT, các quy định về chuyên môn của các cơ quan quản lí giáo dục địa phương. Xác định hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu vì vậy nhà trường luôn tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Do việc triển khai hiệu quả các nội dung giáo dục nên nhà trường đã thu được kết quả đáng khích lệ. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh (kết quả xếp loại học lực,hạnh kiểm; kết quả học sinh đoạt giải qua các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh…) luôn ổn định và từng bước nâng cao, được xếp vào tốp đầu của huyện. Bên cạnh đó, kết quả giáo dục các hoạt động trải nghiệm, giáo dục hướng nghiệp, và hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh cũng đã được nhà trường quan tâm chỉ đạo sát sao và đạt được thành tích tốt. Về cơ bản, các số liệu về kết quả học tập và rèn luyện đều đạt và vượt so với quy định trong bộ tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ quy định. Sau đây là mô tả chi tiết:
Tiêu chí 5.1: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
Mức 1
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường tổ chức, thực hiện dạy học đúng chương trình, kế hoạch giáo dục, đảm bảo đủ các môn học đủ các môn học, lựa chọn và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục phù hợp với từng đối tượng, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh [H23-5.1-01]; Bảng phân công chuyên môn của nhà trường [H4-1.4-08]. Hàng năm nhà trường thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định của Sở giáo dục [H7-1.7-04]. Ngay từ đầu năm học, BGH đã chỉ đạo hoạt động chuyên môn, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, giảng dạy từng môn học rất cụ thể, chi tiết, được Ban giám hiệu ký duyệt thể hiện rõ ở kế hoạch của nhà trường [H8-1.8-01]; kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn của BGH [H8-1.8-02]; kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn [H4-1.4-04].Trong năm học 2019-2020, 2020-2021 do dịch bệnh Covid 19 xảy ra có diễn biến phức tạp nhà trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng lại Kế hoạch dạy học thể hiện rõ ở nghị quyết tổ chuyên môn [H4-1.4-07]; [H23-5.1-01]. Việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo chủ đề các môn học được ghi rõ trong Sổ đầu bài [H8-1.8-06]. Ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn chỉ đạo thực hiện tốt việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức linh hoạt các hoạt động để học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức, phát huy năng lực tự học, khả năng làm việc nhóm các phương pháp kỹ thuật, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn [H8-1.8-02]; [H4-1.4-04].
Hàng năm hai tổ chuyên môn đều tổ chức chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học cấp trường, cấp liên trường, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nâng cao chất lượng dạy học, tiếp cận phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động, hứng thú trong học tập cho học sinh [H4-1.4-06]. Việc thực hiện chuyên đề và chủ đề dạy học đều nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học có sự thay đổi, khi dịch bệnh Covid xảy ra. Ban giám hiệu cùng với tổ chuyên môn chỉ đạo lựa chọn hình thức tổ chức dạy học trực tiếp; trực tuyến hoặc kết hợp vừa trực tiếp, vừa trực tuyến đem lại hiệu quả dạy học cao nhất, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo yêu cầu của chương trình.Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nên vào đầu mỗi năm học, nhà trường ra nghị quyết tiến hành khảo sát chất lượng để phát hiện học sinh năng khiếu và phân loại học sinh giỏi, học sinh yếu, kém, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Căn cứ vào kết quả khảo sát, lãnh đạo nhà trường lập kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn từng tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu, biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, với những giải pháp và chỉ tiêu cụ thể. Hai tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡnghọc sinh năng khiếu, HSG, kế hoạch phụ đạo HSY; kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học của tổ viên. Kế hoạch chỉ đạo cụ thể về bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn của phó hiệu trưởng [H7-1.7-05], Sổ chuyên môn của 2 tổ chuyên môn [H4-1.4-04] và phân tích đánh giá kết quả qua các đợt khảo sát từ đó đưa ra biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà qua buổi sinh hoạt chuyên môn [H4-1.4-07]. Nhà trường thực hiện hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh theo đúng Thông tư số: 26 /2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 và Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [H23-5.1-13]. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh, bảo đảm khách quan và hiệu quả. Các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ thực hiện đúng theo phân phối chương trình.Việc ứng dụng hợp lí công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân. Khi dịch bệnh Covid 19 có diễn biến phức tạp, BGH đã chỉ đạo lựa chọn các phần mềm trực tuyến để học sinh học tập, kiểm tra như mềm form, Zoom, Microsoft Teams…
Hằng năm nhà trường đã rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu và học sinh có hoàn cảnh khó khăn từ đó có giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh. Việc thực hiện đúng chương trình, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực có sự kiểm tra đánh giá thông qua việc kiểm tra của BGH, của tổ chuyên môn có thể theo chuyên đề hoặc là kiểm tra đột xuất và có nhận xét và rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng dạy của quá trình tổ chức các hoạt động giáo viên để học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể hiện rõ qua báo cáo tổng kết năm học [H9-1.9-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. Ban giám hiệu đã xây dựng hệ thống kế hoạch về thời gian học hằng năm cụ thể, triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ thời gian quy định. Đội ngũ CBGV-NV được tập huấn, họp và tiếp thu đầy đủ kế hoạch để thực hiện. BGH, tổ chuyên môn luôn chú trọng việc quản lí, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên. Giáo viên nhà trường cũng luôn chú trọng thực hiện nghiêm túc, vận dụng các phương pháp kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh, bảo khách quan và hiệu quả. Nhà trường thực hiện hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh theo đúng Thông tư số: 26/2020/TT-BGDĐT, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT; Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra.
Nhà trường luôn chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu. Quan tâm tới kế hoạch dạy học học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật kiểm tra đánh giá kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Hằng năm nhà trường đều rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
3. Điểm yếu
Do dịch bệnh Covid 19 xảy ra có diễn biến phức tạp và kéo dài trong nhiều năm, có phần ảnh hưởng đến quá trình giáo dục học sinh. Kế hoạch kiểm tra các hoạt động giáo dục của BGH, tổ chuyên môn đối với giáo viên đôi khi chưa đúng tiến độ kế hoạch. Một số nội dung trong kế hoạch xây dựng chưa sát thực tế còn phải điều chỉnh. Trong quá trình dạy học trực tuyến đôi lúc việc quan tâm đến các em học sinh yếu còn hạn chế. Việc lồng ghép kiến thức liên môn trong một số tiết học chưa phát huy hiệu quả tối đa. Một số em học sinh gia đình có hoàn cảnh khó khăn (hộ nghèo, cận nghèo) còn tự ti chưa mạnh dạn trong các hoạt động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu, các bộ phận chuyên môn tiếp tục phát huy nề nếp trong thực hiện chương trình, kế hoạch năm học, giảng dạy các bộ môn. Tăng cường vai trò của tổ trưởng trong việc kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học.Trong những năm học tới tiếp tục quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch môn học. Thường xuyên rà soát kế hoạch để có giải pháp kịp thời điều chỉnh (nếu cần thiết). Các kế hoạch cần xây dựng trên cơ sơ thực tế có thể đạt được.
Quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác phụ đạo học sinh yếu, kém. Nội dung dạy học đảm bảo vừa sức, phù hợp với đối tượng và kích thích hứng thú học tập của học sinh. Khuyến khích giáo viên thiết kế, xây dựng linh hoạt kế hoạch bài dạy, chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Quan tâm động viên khích lệ kịp thời những học sinh thuộc gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo để các em mạnh dạn trong học tập và các hoạt động khác.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 5.1: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.2: Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện .
Mức 1
a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3
Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường có kế hoạch chỉ đạo và lập danh sách các học sinh có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ nghèo, cận nghèo, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu, kém duy trì thường xuyên [H8-1.8-02]. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức, thành lập đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hóa, thể dục thể thao và các cuộc thi năng khiếu khác, phân công các giáo viên có kinh nghiệm, năng lực để bồi dưỡng cho đội tuyển ngay từ đầu năm học [H4-1.4-04]; [H7-1.7-05]. Đối với đối tượng học sinh gặp khó khăn trong học tập nhà trường lập danh sách cụ thể, phân công và huy động toàn bộ giáo viên bộ môn giúp đỡ phụ đạo các em, tổ chuyên môn lập hồ sơ theo dõi [H7-1.7-05]. Nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Kế hoạch thực hiện giáo dục, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu được tổ chuyên môn theo dõi thực hiện theo tuần, tháng [H7-1.7-05]. Nhà trường lập danh sách học sinh tham gia các cuộc thi [H14-2.4-09]. Căn cứ vào kết quả khảo sát, lãnh đạo trường lập kế hoạch, hướng dẫn từng tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém, với những giải pháp và chỉ tiêu cụ thể. Hai tổ chuyên môn còn tích cực thảo luận biện pháp nâng cao chất lượng HSG, học sinh năng khiếu qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. Qua đó học sinh được hướng dẫn học tập chủ động sáng tạo và có mạnh dạn phản biện do vậy kết quả học tập của học sinh hàng năm tiến bộ rõ rệt, nhiều học sinh đạt kết quả cao trong học tập. Giáo viên giảng dạy có hiệu quả hơn nên số giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện ngày càng ổn định về chất lượng và số lượng.
Nhà trường thường xuyên rà soát, đánh giá để cải tiến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở các tháng, sau mỗi học kỳ, mỗi năm học. Chính vì vậy học sinh có hoàn cảnh khó khăn vẫn cố gắng vượt qua hoàn cảnh vươn lên trong học tập đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục, học sinh có năng khiếu và học sinh giỏi được phát huy năng lực của mình.
Chất lượng mũi nhọn của nhà trường đảm bảo qua các năm như năm học 2019- 2020 có 56 HSG cấp huyện; năm 2020-2021 trường có 12 HSG cấp huyện khối lớp 9 ( các khối khác PGD không tổ chức thi do có dịch bệnh Covid) và 1 học sinh đạt giải khuyến khích môn sinh học cấp tỉnh. Năm học 2021- 2022 có 47 HSG cấp huyện và 03 học sinh đạt giải Vioedu cấp tỉnh ( 02 huy chương đồng và 1 KK). Năm học 2022- 2023 có 79 HSG cấp huyện và 07 HSG cấp Tỉnh ( 06 Vioedu, 01 giải ba điền kinh), 01 học sinh đạt giải ba quốc gia cuộc thi ATGT cho nụ cười ngày mai. Năm học 2023-2024 có 84 HSG cấp Huyện và 04 HSG cấp tỉnh ( 01 giải nhì tỉnh môn Toán, 02 Vioedu, 01 IOE ) , 01 học sinh đạt giải ba quốc gia cuộc thi ATGT cho nụ cười ngày mai; Nhà trường có HS năng khiếu về môn nghệ thuật đạt giải A tiếng hát tuổi hồng cấp huyện, giải C cấp Tỉnh [H24-5.2-05], [H4-1.4-07].
2. Điểm mạnh
Đội ngũ giáo viên có một số giáo viên năng lực chuyên môn tốt, nhiệt tình tâm huyết, say chuyên môn nên có kết quả bồi dưỡng học sinh hàng năm luôn ổn định và tăng cao như: đồng chí Phạm Phú Mạnh, Nguyễn Thị Thiết, Bùi Ngọc Thanh, Trần Thị Thanh Huyền, Phạm Thị Thanh Ngọc, Nguyễn Thị Mai, Đoàn Thị Ngọc Uyên, Đào Thị Thúy Hà, Nguyễn Văn Trang, Nguyễn Tiến Lực, Bùi Thị Thu, Trần Thị Thắng, Hà Toàn Phong... Giáo viên nhận thức về công tác BDHSG tốt hơn, coi kết quả BDHSG là cơ hội để khẳng định mình. Phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu của nhà trường ngày càng mang tính thi đua sôi nổi. Nhà trường có HS năng khiếu về môn nghệ thuật đạt giải A tiếng hát tuổi hồng cấp huyện, giải C cấp Tỉnh; có học sinh đạt giải ba điền kinh cấp tỉnh, các huy chương đồng Vioedu cấp tỉnh và IOE cấp tỉnh, cờ vua cấp huyện. Học sinh có hoàn cảnh khó khăn luôn được quan tâm, hỗ trợ kinh phí trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đề ra.Học sinh có hoàn cảnh khó khăn (HS khuyết tật) được giảng dạy và kiểm tra đánh giá riêng phù hợp với từng hoàn cảnh, từng học sinh để đáp ứng với yêu cầu chung.
Việc rà soát, phân loại học sinh được nhà trường thực hiện tốt. Bên cạnh đó, nhà trường đã phát huy tích cực khả năng chuyên môn của giáo viên và luôn quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém. Các giáo viên bộ môn được phân công có trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cũng như phụ đạo học sinh yếu kém. Chất lượng HSG và HS năng khiếu ngày càng tăng.
3. Điểm yếu
Bên cạnh những giáo viên say chuyên môn, tích cực bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu thì vẫn còn số ít giáo viên đôi khi trách nhiệm chưa cao, chưa tâm huyết khi tham gia ôn tập học sinh giỏi. Học sinh được vào ôn các đội tuyển của tỉnh nhưng 1 số HS chưa tích cực tham gia. Một vài học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa có ý thức học tập, gia đình chưa có sự quan tâm đúng mực nên còn có em phải kiểm tra lại trong hè.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Duy trì và phát huy các thế mạnh của trường trong đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.
Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy đội tuyển học sinh giỏi và học sinh năng khiếu. Tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi sinh hoạt chuyên môn để xây dựng các giải pháp bồi dưỡng đội tuyển. Động viên giáo viên tham gia nhiệt tình, tích cực và ý thức trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng các đội tuyển.
Kết hợp với phụ huynh học sinh động viên các em được vào ôn các đội tuyển HSG, học sinh năng khiếu tham gia với nỗ lực cao nhất.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 5.2: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức 1
a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Mức 2
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường đã triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục địa phương. Căn cứ vào kế hoạch năm học, PPCT nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn [H25-5.3-01]; [H23-5.1-01]. BGH và tổ chuyên môn có kế hoạch rà soát chương trình địa phương khi dịch bệnh Covid xảy ra để thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tiễn [H23-5.1-01]. BGH, tổ chuyên môn đã chỉ đạo giáo viên nghiêm túc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương tích hợp trong các môn học theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT như bộ môn Ngữ văn địa phương Hải Dương, các di tích lịch sử về huyện Ninh Giang, xã Ứng Hòe; môn Địa lý về tự nhiên, dân cư, xã hội, nông nghiệp của Hải Dương; môn Giáo dục công dân về các vấn đề ATGT, tệ nạn xã hội. Nhà trường có đầy đủ tài liệu Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử địa phương [H4-1.4-07]; [H25-5.3-04]; [H25-5.3-05]; [H25-5.3-06]; H25-5.3-07]. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định. Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện và kiểm tra thường xuyên để phát hiện và kịp thời, báo cáo với cấp trên về việc thực hiện chương trình giáo dục lịch sử địa phương. Tài liệu Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử, GDCD địa phương; tài liệu dư địa chí. Lưu giáo án địa phương các môn học giới thiệu di tích di tích lịch sử Khúc Thừa Dụ, chăm sóc di tích lịch sử tại địa phương như đình Đỗ Xá [H25-5.3-09].
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn. Nhà trường đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hải Dương, của BTV huyện ủy Ninh Giang, của Phòng GD&ĐT Ninh Giang về việc thực hiện nội dung giáo dục địa phương đúng quy định [H23-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Hàng năm, nhà trường chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Qua đó các em hiểu biết thêm về lịch sử và văn hóa địa phương, từ đó khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương
Việc thực hiện nội dung giáo dục địa phương đã được nhà trường triển khai thực hiện dạy theo tài liệu SGK địa phương Văn, Sử, Địa do Sở GD tỉnh Hải Dương biên soạn. Đánh giá nghiêm túc, đầy đủ các nội dung giáo dục, ngoại khoá các vấn đề địa phương theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, của các văn bản chỉ đạo của phòng và Sở GD&ĐT. Giáo án giảng dạy các vấn đề địa phương được lưu giữ đầy đủ.
Để đảm bảo thực hiện đúng chương trình giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GDĐT và của các cấp, tổ trưởng Tổ KHXH, GV dạy Ngữ văn, GV Lịch Sử, GV Địa lí phối hợp với nhân viên thư viện và BGH nhà trường đã tuyên truyền HS có đủ tài liệu học tập (sách giáo khoa): Lịch sử tỉnh Hải Dương và Địa lý tỉnh Hải Dương theo quy định.
3. Điểm yếu
Trong các tiết dạy giáo dục địa phương giáo viên giảng dạy đôi lúc chưa tích hợp nhuần nhuyễn các kiến thức liên môn dẫn tới các tiết học còn khô cứng. Ở một số tiết dạy việc tạo hứng thú trong học tập, kích thích học sinh tự tìm hiểu của giáo viên đôi lúc còn hạn chế. Còn một số học sinh chưa tự giác trong tìm hiểu về tài liệu địa phương, còn thiếu tự tin khi giới thiệu về di tích lịch sử…
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Quán triệt tầm quan trọng và thực trạng của nội dung giáo dục địa phương đến toàn thể giáo viên, chỉ đạo hai tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề về giáo dục địa phương. Tổ chức các sân chơi để học sinh tham gia vui chơi, học tập. Chỉ đạo nhân viên thư viện bổ sung tài liệu và số liệu thực tế ở địa phương trong thư viện để học sinh có điều kiện đọc, tìm hiểu.
Tiếp tục quản lý, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng dạy học chương trình Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn địa phương trong chương trình bắt buộc của Bộ GD&ĐT, thống nhất theo Quyết định số 433/QĐ-SGDĐT ngày 29/04/2014 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Lịch sử, Địa lý địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương, Công văn số 563a ngày 06/5/2014 V/v dạy Lịch sử, Địa lý địa phương trong các trường THCS và THPT và Quyết định số 1091/QĐ-SGDĐT ngày 10/8/2017 của Sở GD&ĐT về việc ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Ngữ văn địa phương trong các trường THCS tỉnh Hải Dương”. Thực hiện dạy theo môn học, Giáo dục địa phương theo chương trình 2018 theo các công văn số 78/SGĐT-GD TrH ngày 26/01/2022, Công văn sô 230/SGDĐT-GDTrH ngày 14/03/2022. Công văn sô 1576/SGDĐT-GDTrH ngày 14/11/2022.Công văn sô 419/SGDĐT-GDTrH&GDTX ngày 03/04/2023.
Nhà trường chú trọng tăng cường công tác đánh giá việc dạy chương trình giáo dục địa phương cho phù hợp.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 5.3: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức 1
a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường
b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức 2
a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường, chuyên đề ATGT, triển lãm tranh, tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích…[H12-2.2-04]; [H12-2.2-05]. Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh, tham gia học nghề. Kế hoạch được thông qua hội đồng sư phạm và các bậc phụ huynh để thống nhất thực hiện và được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền [H12-2.2-06]. Nhà trường phân công, huy động các đồng chí giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động trải nghiệm. Giáo viên được phân công xây dựng nội dung chương trình cụ thể, chi tiết để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh đồng thời quản lý học sinh trong suốt hành trình trải nghiệm đảm bảo an toàn, hiệu quả tạo ấn tượng và hứng thú cho học sinh [H12-2.2-04].
Được sự nhất trí của Phòng GD&ĐT, UBND xã cùng các bậc phụ huynh học sinh, nhà trường phối hợp với ban đại diện phụ huynh tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại các danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử trong và ngoài tỉnh. Trong các năm từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024 nhà trường đã tổ chức cho HS tham gia hoạt động trải nghiệp tại các di tích lịch sử danh lam thắng cảnh như: Côn Sơn, Kiếp Bạc, đền thờ Khúc Thừa Dụ, đền thờ thầy Chu Văn An, làng gốm Bát Tràng, văn miếu Mao Điền, đền Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bạch Đằng Giang thành phố Hải Phòng [H12-2.2-04]; [H4-1.4-07]. Qua hoạt động trải nghiệm học sinh được tìm hiểu thực tế, gắn kiến thức trong bài học với đời sống rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành. Học sinh hiểu biết thêm về quê hương đất nước nhằm giáo dục học sinh truyền thống về quê hương đất nước, lòng tự hào và ý thức giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương. Các hoạt động trải nghiệm được tổ chức với các hình thức phong phú phù hợp với học sinh và đạt kết quả thiết thực [H12-2.2-04]. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 được nhà trường tổ chức theo kế hoạch và chương trình quy định của Bộ Giáo dục.Việc dạy hướng nghiệp đảm bảo 1 tiết/tháng, 3 buổi/ năm giáo viên lên lớp có giáo án, nội dung giảng dạy bám sát tài liệu và cập nhật thông tin nghề nghiệp bám sát thực tế để định hướng phân luồng sau khi học sinh học xong chương trình THCS [H2-1.2-01]. Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được định kỳ rà soát, đánh giá chính vì vậy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đạt hiệu quả, đúng kế hoạch được thể hiện qua nghị quyết Hội đồng sư phạm...[H2-1.2-01].
2. Điểm mạnh
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Hoạt động trải nghiệm được sự nhất trí và phối kết hợp của các bậc phụ huynh và cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong nhà trường. Các chuyến đi trải nghiệm đảm bảo an toàn, hiệu quả. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 được nhà trường thực hiện nghiêm túc góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau khi ra trường.
Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức với các hình thức phong phú phù hợp với học sinh và đạt kết quả thiết thực và luôn được rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm cách tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
3. Điểm yếu
Các hoạt động trải nghiệm hình thức chưa đa dạng lặp đi lặp lại dẫn tới học sinh giảm hứng thú.
Do điều kiện học sinh vùng nông thôn hoàn cảnh gia đình của một số học sinh còn khó khăn nên các em tham gia hoạt động trải nghiệm còn rụt rè.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu nhà trường cần nghiên cứu cập nhật các hình thức trải nghiệm làm tăng hứng thú của học sinh nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường cùng các giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, tạo nhiều cơ hội các em được trải nghiệm, tự tin về năng lực của bản thân.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 5.4: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh.
Mức 1
a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cựcthông qua các hoạt động giáo dục
c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Mức 2
a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.
Mức 3
Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng năng sống cho học sinh. Kế hoạch tập trung vào việc giáo dục các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kĩ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh. Mỗi năm học, nhà trường lập kế hoạch tổ chức hoạt động NGLL nhằm thực hiện tốt việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh một cách cụ thể theo tháng. Kế hoạch giáo dục kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương [H27-5.5-01]. Hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được các giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện vào các tiết học. Tài liệu giáo dục kỹ năng sống thông qua tài liệu "Những kỹ năng mềm thiết yếu" [H27-5.5-03]. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống tập trung vào việc giáo dục học sinh thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau qua tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp…[H5-1.5-02]. Nhà trường thường xuyên giáo dục ý thức chấp hành pháp luật như Luật giao thông, thực hiện an toàn về phòng chống cháy nổ, tai nạn thương tích, phòng tránh đuối nước, phòng tránh bạo lực học đường [H10-1.10-02]. Việc giáo dục kỹ năng sống còn được thông qua các bài học của môn Giáo dục công dân và hoạt động như tuyên truyền giáo dục vào thứ hai hàng tuần, tổ chức các buổi ngoại khóa, chuyên đề, ký cam kết thực hiện… [H27-5.5-03]; [H25-5.3-08].
Qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống học sinh đã hình thành được các kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật đồng thời đã có chuyển biến tích cực các kỹ năng như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kĩ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm đã được học sinh thực hành thành thạo do Liên đội phát động [H3-1.3-05].
Qua việc hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh, đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam thông qua hành động thắp nến tri ân, tham gia vệ sinh trường học, chăm sóc di tích lịch sử địa phương, nghĩa trang liệt sĩ; các bài tuyên truyền phòng tránh dịch bệnh, tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường, chương trình Trung thu do Liên đội phát động. Bước đầu, học sinh của nhà trường có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn của giáo viên, hàng năm đều có sản phẩm nghiên cứu khoa học dự thi và đạt một giải nhì,3 giải ba, 2 giả tư cấp huyện [H27-5.5-06]; [H17-3.3-04]; [H27-5.5-09]; [H22-4.2-05]; [H9-1.9-07].
2. Điểm mạnh
Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đều nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhà trường là đơn vị được cấp trên đánh giá cao về phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường có nhiều biện pháp tích cực để giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Việc giáo dục pháp luật, giáo dục kiến thức về sức khỏe đã thành hoạt động thường xuyên của nhà trường, trong các năm học. Tổng phụ trách đội của nhà trường cùng với hai tổ chuyên môn đã tổ chức các buổi ngoại khóa, chuyên đề về an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, tổ chức các hoạt động chăm sóc các di tích lịch sử địa phương, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ… Tổ chức kiểm tra và tư vấn sức khỏe cho một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Việc giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục NGLL được thực hiện theo chủ đề.
3. Điểm yếu
Trong nhà trường cơ sở vật chất dành cho các hoạt động rèn kĩ năng sống như bể bơi còn thiếu, nhà đa chức năng đã có xong các phương tiện chưa được đầu tư nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục thực hiện nghiệm túc và hiệu quả việc rèn kĩ năng sống cho HS thông qua chương trình giáo dục công dân, các chương trình hoạt động giáo dục NGLL như: Sinh hoạt lớp, chào cờ, sinh hoạt Đội… tuyên truyền các chủ đề về kỹ năng sống cho HS. Tổ chức các hoạt động cụ thể, thiết thực; coi trọng khâu rèn kỷ cương nề nếp, lễ tiết trường học, tinh thần vượt khó, tính trung thực,...
Nhà trường cần tích cực tham mưu, tư vấn với cấp trên đầu tư cơ sở vật chất, thu hút kêu gọi các mạnh thường quân, các cựu học sinh đầu tư trang thiết bị dụng cụ tập luyện các trang thiết bị rèn các kĩ năng cho các em.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 5.5: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức 1
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Mức 2
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.
Mức 3
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:
- Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở);
- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở.
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:
- Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban;
1. Mô tả hiện trạng
Trong những năm gần đây, kết quả giáo dục của nhà trường luôn được giữ vững và từng bước nâng cao; kết quả học lực của học sinh đều đạt và vượt mức bình quân của huyện, cụ thể như sau: Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực từ trung bình trở lên đảm bảo quy định, có sự tiến bộ trong 5 năm. Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực khá đạt bình quân là trên 48%. Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi đạt bình quân là 27.82%, kết quả thi vào lớp 10 THPT đạt tốp đầu trong huyện. Năm học 2019 -2020 học sinh vào trường THPT hệ công lập điểm bình quân là 31.89, xếp thứ 5/28 trường trong huyện và xếp thứ 52/251 trường trong toàn tỉnh. Năm học 2020 -2021, học sinh vào trường THPT hệ điểm bình quân là 33.381, xếp thứ 7/26 trường trong huyện và xếp thứ 44/251 toàn tỉnh. Năm học 2021 -2022, học sinh vào trường THPT hệ công lập đạt điểm bình quân là 32.4 xếp thứ 3/26 toàn huyện. Năm học 2022 -2023, học sinh vào trường THPT xếp thứ 3/26 trường trong toàn huyện và xếp thứ 57/251 trong tỉnh Năm học 2023-2024 xếp thứ 2/26 trong huyện và xếp thứ 33/251 toàn tỉnh [H28-5.6-01]; [H1-1.9-07]. Song song với việc nâng cao chất lượng học tập, nhà trường có kế hoạch và tăng cường giáo dục đạo đức ý thức rèn luyện tu dưỡng chính vì vậy qua các năm học kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch và có chuyển biến tích cực trong 05 gần đây. Hàng năm nhà trường có tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá và tốt đạt từ 98.2% trở lên.Số học sinh xếp hạnh kiểm trung bình dưới 1.8%; không có học sinh có hạnh kiểm yếu. Trong các năm học qua, nhà trường không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay mắc tệ nạn xã hội [H5-1.5-02]; [H28-5.6-01].
Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm.Tỉ lệ học sinh lên lớp hàng năm đều đạt 99% trở lên (tính cả kết quả sau rèn luyện trong hè). Tỷ lệ học sinh khối 9 được xét đủ điều kiện tốt nghiệp THCS đạt 100%, trong đó xếp loại khá, giỏi đạt từ 70% trở lên, tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS có chuyển biến tích cực trong 05 năm [H28-5.6-05]. Trong mỗi năm học, từ năm học 2019 - 2020 đến nay có 02 học sinh bỏ học và 01 học sinh lưu ban. Các năm qua, nhà trường đều được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục [H2-1.2-01]; [H14-2.4-03].
Nhà trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 thời lượng 01 tiết/tháng, 03 buổi/năm học. Thông qua hoạt động hướng nghiệp, nhà trường đã thống kê, giới thiệu cho học sinh những ngành, nghề hiện có phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Những học sinh không đỗ vào THPT hệ công lập đều tham gia học tại trường THPT Ninh Giang II và vào Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ninh Giang. Kết quả xếp xếp loại hai mặt giáo dục, các cuộc thi GVG, HSG, kết quả thi vào lớp 10 THPT đạt tốp đầu trong huyện [H28-5.6-08]. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục và kết quả các cuộc thi của nhà trường trong 5 năm từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023 -2024 cụ thể như sau:
1.1. Kết quả 2 mặt giáo dục sau khi kiểm tra lại trong hè
Năm học
|
Số HS
|
Hạnh kiểm
|
Học lực
|
HK Tốt
|
HK Khá
|
HK TB/Đạt
|
HL Giỏi/tốt
|
HL Khá
|
HL TB/
Đạt
|
HL Yếu/
C.Đạt
|
2019
-2020
|
517
|
504
|
97.45
|
12
|
2.35
|
1
|
0.2
|
119
|
23
|
259
|
50.1
|
139
|
26.9
|
|
0
|
2020-2021
|
523
|
509
|
97.3
|
14
|
2.7
|
0
|
0
|
170
|
32.5
|
279
|
53.4
|
74
|
14.1
|
|
0
|
2021 -2022
|
516
|
465
|
90.1
|
42
|
8.1
|
9
|
1.8
|
118
|
22.8
|
279
|
54.1
|
118
|
22.8
|
1
|
0.3
|
2022- 2023
|
540
|
524
|
97.2
|
15
|
2.6
|
1
|
0.2
|
152
|
28.1
|
281
|
52
|
109
|
19.9
|
|
0
|
2023- 2024
|
578
|
569
|
98.6
|
9
|
1.4
|
0
|
0
|
180
|
31.1
|
281
|
48.7
|
117
|
20.2
|
|
0
|
1.2. Kết quả HSG
Năm học
|
L 9
|
L678
|
Vioedu
|
KHKT
|
IOE
|
ATGT
|
ĐK
|
Cờ vua
|
Tổng
|
H
|
T
|
H
|
T
|
H
|
T
|
H
|
T
|
QG
|
H
|
T
|
H
|
T
|
|
2019-2020
|
14
|
0
|
33
|
|
2
|
0
|
|
|
|
7
|
0
|
|
|
56
|
2020-2021
|
4
|
01
|
0
|
0
|
2
|
0
|
|
|
|
6
|
0
|
|
|
13
|
2021-2022
|
7
|
0
|
30
|
03
|
2
|
0
|
8
|
0
|
|
|
|
|
|
50
|
2022-2023
|
2
|
0
|
41
|
06
|
2
|
0
|
17
|
0
|
1
|
11
|
1
|
6
|
0
|
87
|
2023-2024
|
02
|
01
|
34
|
02
|
2
|
0
|
27
|
1
|
1
|
11
|
|
8
|
|
89
|
1.3. Kết quả thi vào lớp 10 THPT
Năm học
|
Tổng số HS L9
|
Số HS dự thi
|
Số HS đỗ
|
%
|
XT huyện
|
XT tỉnh
|
2019-2020
|
119
|
109
|
76
|
69.7
|
5
|
52
|
2020-2021
|
131
|
122
|
84
|
68.3
|
7
|
44
|
2021-2022
|
122
|
115
|
83
|
72.2
|
3
|
Toán 52, Văn 58, Hóa 63
|
2022-2023
|
139
|
126
|
92
|
73.02
|
3
|
57
|
2023-2024
|
126
|
111
|
91
|
82
|
2
|
33
|
1.4. Tỷ lệ học sinh lên lớp và tỉ lệ học sinh tốt nghiệp
[
Nội dung
của chỉ số
|
Năm học
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
Tỉ lệ học sinh lên lớp
|
100%
|
100%
|
99.2%
|
100%
|
100%
|
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
1.5. Tỉ lệ học sinh bỏ học, học sinh lưu ban
Nội dung
của chỉ số
|
Năm học
|
2019-2020
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
Tỉ lệ học sinh bỏ học
|
0%
|
0.8%
|
0.8%
|
0%
|
0%
|
Tỉ lệ học sinh lưu ban
|
0%
|
0%
|
0.8%
|
0%
|
0%
|
2. Điểm mạnh
Đội ngũ CBGV của trường đã nhận thức sâu sắc việc cần thiết phải nâng cao chất lượng để khẳng định thương hiệu của nhà trường. Chất lượng đội ngũ ngày một đồng đều và nâng cao. Kết quả xếp loại về học lực, hạnh kiểm của học sinh các khối lớp đều đạt chỉ tiêu do nhà trường đề ra, kết quả luôn ổn định, phát triển theo các năm học. Nhà trường đã duy trì tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp. Tập thể sư phạm nhà trường đã phát huy được sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Học sinh ngoan ngoãn, có ý thức và ý thức đạo đức tốt, tự giác thực hiện nội quy nhà trường; kết quả rèn luyện hạnh kiểm vượt tiêu chuẩn, không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay mắc tệ nạn xã hội.
Nhà trường thực hiện tốt công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn nên tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS và thi vào THPT hằng năm của nhà trường đạt tỷ lệ cao và ổn định. Trường THCS Ứng Hòe là một trường học: Thương hiệu - an toàn - thân thiện.
Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt hoạt động hướng giáo dục học sinh phù hợp với nguyện vọng của đại đa số phụ huynh và học sinh cũng như xu thế phát triển chung của kinh tế - xã hội địa phương. Giáo viên dạy có kinh nghiệm và chuyên môn tốt, vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao; Học sinh tích cực, tự giác học tập.
3. Điểm yếu
Một số ít giáo viên chưa thực sự tâm huyết, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, chú trọng rèn luyện kĩ năng làm bài của học sinh. Một vài học sinh chưa quan tâm, chưa ý thức đúng về thái độ học tập, rèn luyện của bản thân dẫn đến kết quả học tập, rèn luyện của các em chưa tương xứng với năng lực của bản thân.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả học lực của học sinh các khối lớp. Xây dựng đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy tâm huyết với nghề, nhân rộng điển hình, tăng cường học hỏi kinh nghiệm ôn luyện học sinh giỏi của các trường bạn; xây dựng phong trào học tập tích cực, đặc biệt đối với học sinh khá- giỏi, quan tâm đến việc rèn kỹ năng thực hành, khả năng tự học của học sinh. Nhà trường thường xuyên tổ chức, tham gia các hoạt động Hội giảng, hội thảo, chuyên đề… BGH tích cực hơn nữa trong việc tuyên truyền đến cộng đồng về công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của CMHS trong việc xây dựng động cơ học tập cho con cháu mình. Nhà trường tăng cường công tác phụ đạo học sinh yếu tốt hơn nữa.
Nhà trường cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, cần có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình để quản lý và rèn luyện đạo đức cho học sinh. Cụ thể là thông qua việc thông tin hai chiều bằng việc gửi thông báo qua zalo nhóm lớp, sổ liên lạc để đánh giá học sinh hàng tuần, hàng tháng, hàng kì để thông báo cho gia đình học sinh về kết quả rèn luyện đạo đức trong tuần, tháng.
Nêu gương người tốt, việc tốt, động viên kịp thời để khích lệ học sinh trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt học sinh cá biệt để hạn chế mức thấp nhất học sinh bị vi phạm nội quy, không để xảy ra tình trạng học sinh buộc thôi học có thời hạn hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Tự đánh giá
Tự đánh giá tiêu chí 5.6: Đạt mức 3.
Kết luận về tiêu chuẩn 5
Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục phản ánh được chất lượng hoạt động của nhà trường. Hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường có nề nếp. Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các qui định chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. Phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, dạy học tích hợp, liên môn... luôn được duy trì tốt và có hiệu quả. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, rèn kĩ năng sống cho học sinh. Công tác giáo dục thể chất và y tế học đường được chú trọng.
Kết quả đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục và chất lượng ngày càng cao.
Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường đáp ứng được yêu cầu quy định. Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Số tiêu chí đạt:
+ Số tiêu chí đạt mức 2: 2 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt mức 3: 4 tiêu chí
Phần III
KẾT LUẬN CHUNG
Đối chiếu với các thành quả về hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được trong những năm qua với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong quá trình tự đánh giá nhà trường đã đạt được số lượng các chỉ báo: 45/45 = 100%; Số tiêu chí đạt mức 1, 2: 28/28 đạt 100%; Số tiêu chí đạt mức 3: 24/24 đạt 100%;
Căn cứ vào Thông tư số 18/2018/TTBGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học và hướng dẫn số 5932/BGD ĐT - QLCL về việc hướng dẫn tự đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông ngày 28 tháng 12 năm 2018, trường THCS Ứng Hoè đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục mức độ 3, trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
Bản báo cáo tự đánh giá của nhà trường được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động sáng tạo của tập thể sư phạm nhà trường. Đây thực sự là một công trình khoa học, thể hiện sự chắt lọc, tinh hoa nhất những thành tích và những hạn chế của nhà trường trong 5 năm học qua. Đây là bằng chứng để chứng tỏ những thành quả to lớn trong quản lý nhà trường, trong hoạt động giáo dục toàn diện. Ban lãnh đạo, từng thành viên trong Hội đồng nhà trường đã rút ra bài học quý báu, để không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định vị thế và uy tín nhà trường.
Để đạt được thành quả trên, tập thể CBGV, nhân viên nhà trường luôn có nhận thức đúng đắn về công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, quyết tâm cao để tìm nhiều biện pháp, thu thập minh chứng nhằm đạt được yêu cầu kiểm định và phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia. Bên cạnh đó là sự quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương; sự giúp đỡ hữu hiệu của lãnh đạo ngành cấp trên. Đặc biệt, trong quá trình làm việc, Hội đồng tự đánh giá nhà trường đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ của mọi lực lượng xã hội. Vì thế mà Hội đồng tự đánh giá nhà trường tháo gỡ được khó khăn, giành kết quả cao, hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Nhà trường kính đề nghị sở Giáo dục và đào tạo công nhận trường đạt KĐCL GD cấp độ 3; UBND tỉnh Hải Dương công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Tươi