UBND HUYỆN NINH GIANG
TRƯỜNG THCS ỨNG HOÈ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 122/BC-THCS
|
Ứng Hoè, ngày 27 tháng 9 năm 2024
|
`
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
Năm học 2024-2025
Căn cứ Thông tư số 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 06 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Căn cứ Công văn 1563/SGDĐT-QLCLGD ngày 29/7/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt dộng của các cơ sở giáo dục.
Trường THCS Ứng Hoè thực hiện báo cáo thường niên công tác công khai như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Trường: THCS Ứng Hoè, Ninh Giang , Hải Dương
2. Địa chỉ: Thôn Đỗ Xá, xã Ứng Hoè, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Số Điện thoại: 0989.150.172
- Email: 427thcsunghoe@gmail.com
- Website: ng-thcsunghoe.haiduong.edu.vn
3. Loại hình trường: trường công lập.
Cơ quan quản lý trực tiếp: UBND huyện Ninh Giang
4. Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu giáo dục
4.1. Sứ mệnh
Trường THCS Ứng Hoè là một trường chuẩn mực và năng động, nơi học sinh và giáo viên luôn có khát vọng vươn lên, chất lượng dạy và học ngày càng nâng cao, chất lượng tốp đầu của huyện, có tư duy độc lập và sáng tạo. Là một môi trường được cha mẹ học sinh tin cậy và học sinh lựa chọn để rèn luyện.
4.2. Tầm nhìn
Tạo dựng được môi trường giáo dục thân thiện, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao, phát huy tính tích cực sáng tạo và năng lực tư duy của mỗi học sinh. Xây dựng và khẳng định niềm tin đối với cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương bằng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
4.3. Mục tiêu
Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
- Kết quả rèn luyện: Tốt 596em - 98,7%; Khá: 8em - 1,3 %;
- Kết quả học tập: Tốt 188em- 31,1 %; Khá: 295em-48,8 %; Đạt:117em – 19,4 %; CĐ:4em-0,7% (Trước KT lại)
Kết quả tham gia các cuộc thi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia
- Thi HSG lớp 9: Cấp huyện: 15 em; cấp tỉnh: 1 đến 2 em
- Khảo sát học sinh giỏi khối 6,7,8 cấp huyện: 34em
- Thi KHKT: Cấp huyện: 01 sản phẩm; cấp tỉnh: 01 sản phẩm
- Tham gia ngày hội STEM, giao lưu Robotic cấp huyện: 01 sản phẩm
- Thi điền kinh: 11em cấp huyện; 01em cấp tỉnh.
- Thi cờ vua: Đồng đội xếp từ 3 đến 5 trong huyện. Có 01em thi tỉnh.
- Tham gia thi trên Internet: Thi IOE: 30 em đạt cấp huyện và 01 đến 02em đạt cấp tỉnh ; Thi Vioedu: 2 đến 4 em cấp tỉnh.
- Thi ATGT cho nụ cười ngày mai: 01em đạt giải Quốc gia.
Học sinh tốt nghiệp THCS:Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%, trong đó xếp loại Giỏi, Khá 70% trở lên.
Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng: đạt 99% trở lên.
Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT: Xếp thứ 2 đến thứ 5 trong huyện.
5. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của cơ sở giáo dục
Trường THCS Ứng Hòe được thành lập từ năm 1965. Trường THCS Ứng Hòe từ khi thành lập cho đến nay đã khẳng định được uy tín, chất lượng giáo dục. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ lãnh đạo, giáo viên và nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, tâm huyết với nghề dạy học, hết lòng với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, có năng lực chuyên môn khá vững vàng, năng nổ nhiệt tình trong công việc, tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm, đoàn kết gắn bó, thống nhất.
Trường THCS Ứng Hòe luôn có học sinh giỏi các bộ môn văn hóa, cờ Vua và Điền kinh, ATGT nhiều năm học.
Tỉ lệ tốt nghiệp THCS luôn đạt 100%. Tỉ lệ học sinh vào lớp 10 công lập hằng năm luôn vượt mặt bằng bình quân của huyện, chất lượng giáo dục đại trà các môn học ổn định và giữ vững đạt trên 90% trung bình trở lên.
Trường có tổ chức Chi bộ Đảng gồm 28 đảng viên. Chi bộ Đảng nhà trường nhiều năm liền đạt Chi bộ Hoàn thành Xuất sắc và Hoàn thành Tốt nhiệm vụ, giữ vai trò lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức khác như: Công đoàn trường nhiều năm đạt công đoàn vững mạnh, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng với nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Tập thể sư phạm nhà trường luôn nỗ lực thi đua, nâng cao uy tín và chất lượng giáo dục toàn diện.
6. Thông tin người đại diện
- Họ tên: Nguyễn Thị Tươi – Hiệu trưởng
- Địa chỉ: Xã Ứng Hoè, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 0989.150.172
- Địa chỉ thư điện tử: tuoituan72@gmail.com
7. Tổ chức bộ máy
7.1. Quyết định thành lập trường
Trường THCS Ứng Hoè được thành lập năm 1965. Đến năm 2020, sáp nhập trường THCS Ứng Hoè và trường THCS Ninh Hoà thành trường THCS Ứng Hoè. Hiện nay, nhà trường có 2 điểm trường. Điểm trường 1 nằm tại thôn Đỗ Xá, xã Ứng Hoè, huyện Ninh Giang; điểm trường 2 nằm tại thôn Đoan Xuyên, xã Ninh Hoà, huyện Ninh Giang. Là trường hạng III, nhà trường có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ Trường Trung học.
7.2. Hội đồng trường
Hội đồng trường được thành lập theo đúng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 20 của Điều lệ trường trung học. Đầu nhiệm kỳ, nhà trường đã hoàn tất các thủ tục thành lập và các cơ quan cấp trên ra quyết định thành lập Hội đồng trường nhiệm kỳ 2015-2020 gồm 9 thành viên; nhiệm kỳ 2021-2026 gồm 11 thành viên
Chủ tịch Hội đồng trường là bà Nguyễn Thị Tươi, bí thư Chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường.
Hội đồng trường gồm 11 thành viên:
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Ghi chú
|
1.
|
Bà Nguyễn Thị Tươi
|
- Hiệu trưởng
|
|
2.
|
Ông Nguyễn Văn Huy
|
- Phó hiệu trưởng
|
|
3.
|
Ông Phạm Phú Mạnh
|
- Tổ trưởng tổ KHXH
|
|
4.
|
Bà Nguyễn Thị Tâm
|
- Tổng PT Đội
|
|
5.
|
Bà Nguyễn Thị Thiết
|
- Chủ tịch CĐ
|
|
6.
|
Bà Phạm Thị Thanh Ngọc
|
- Bí thư ĐTN
|
|
7.
|
Ông Bùi Ngọc Thanh
|
- Trưởng ban TTND
|
|
8.
|
Bà Đỗ Thị Huyền
|
- Tổ trưởng tổ VP
|
|
9.
|
Ông Nguyễn Văn Hồng
|
- Đại diện UBND xã
|
|
10.
|
Bà Đỗ Thị Mận
|
- Đại diện CMHS
|
|
11.
|
Em Nguyễn Vũ Đan Khanh
|
- Đại diện HS
|
|
7.3. Điều động, bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Trường THCS Ứng Hòe từ năm học 2019-2020 mỗi năm học đều có 16 lớp thuộc trường loại III nên được biên chế 01 Hiệu trưởng, 01 Phó hiệu trưởng. Đồng chí hiệu trưởng được bổ nhiệm từ tháng 01/10/2017 và có quyết định điều động về trường THCS Ứng Hòe từ ngày 01/10/2022, đồng chí phó hiệu trưởng được UBND huyện Ninh Giang ra quyết định bổ nhiệm từ tháng 12 năm 2015 và bổ nhiệm lại từ 01/09/2020,
7.4. Qui chế tổ chức và hoạt động của nhà trường
- Qui chế tổ chức và hoạt động của nhà trường được thực hiện đúng quy định.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện.
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên.
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên.
- Kí hợp đồng lao động với giáo viên, nhân viên khi có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
- Đề nghị tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước.
- Quản ký học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức, xét duyệt kết quả đánh giá xếp loại học sinh, kí nhận học bạ, quyết định khen thưởng, kỉ luật học sinh.
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà tường.
- Chỉ đạo các phong trào thi dua, các cuộc vận động của ngành.
- Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính.
- Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của nhà trường.
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục , nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chúc và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy của nhà trường
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỉ luật, hội đồng tư vấn, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức Công đoàn, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí inh, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, lớp học.
7.5. Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ nơi làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm lãnh đạo.
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Số điện thoại
|
Thư điện tử
|
1.
|
Nguyễn Thị Tươi
|
Hiệu trưởng
|
0989.150.172
|
tuoituan72@gmail.com
|
2.
|
Nguyễn Văn Huy
|
Phó hiệu trưởng
|
0984.043.117
|
huyquyetthang@gmail.com
|
8. Các văn bản khác của nhà trường
Nhà trường có đầy đủ các văn bản theo quy định: Chiến lược phát triển của nhà trường, qui chế dân chủ ở cơ sở của nhà trường, các nghị quyết của hội đồng trường, qui chế chi tiêu nội bộ.
II. ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ NHÂN
- Thông tin về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên
+ Cán bộ quản lý: 02
+ Giáo viên: 28 (Biên chế: 27: 01 hợp đồng môn Âm nhạc)
+ Nhân viên: 03
1. Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên chia theo nhóm vị trí việc làm và trình độ được đào tạo.
1.1. Cán bộ quản lý
TT
|
Chức vụ
|
Số lượng
|
Đảng viên
|
Biên chế
|
Hợp đồng
|
Trình độ chuyên môn
|
Tổng
|
Nữ
|
Trên ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
1.
|
Hiệu trưởng
|
1
|
01
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.
|
Phó hiệu trưởng
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1.2. Giáo viên
Môn
|
Số lượng
|
Toán
|
5
|
Lí
(KHTN)
|
2
|
Hóa
(KHTN)
|
1
|
Sinh
(KHTN)
|
2
|
CN
|
1
|
TD
|
2
|
Ngữ văn
|
5
|
Lịch sử
(LS&ĐL)
|
1
|
Địa lí
(LS&ĐL)
|
2
|
Tiếng Anh
|
3
|
GDCD
|
1
|
ÂN/MT
(Nghệ thuật)
|
2
HĐ Âm nhạc
|
Tin
|
1
|
Tổng GV
|
28
Hợp đồng 1 GV âm nhạc
|
1.3. Nhân viên
STT
|
Tổng số
|
Văn thư, thủ quỹ
|
Kế toán
|
Thư viện, thiết bị
|
Trình độ
|
CĐ
|
ĐH
|
1
|
03
|
1
|
1
|
1
|
0
|
03
|
2. Số lượng, tỉ lệ giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định
- Cán bộ quản lý: 02 ; Đạt trên chuẩn 02 - Tỉ lệ 100%
- Giáo viên: 28; Đạt chuẩn 28/28 tỉ lệ 100%; Trên chuẩn 1/19 tỉ lệ 3%
3. Số lượng, tỉ lệ giáo viên cán bộ quản lý và nhân viên hoàn thành bồi dưỡng
- Cán bộ quản lý: 02, đạt bồi dưỡng 100%
- Giáo viên: 28, đạt bồi dưỡng 100%
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT
- Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Trường THCS Ứng Hòe có khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thoáng mát an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục. Nhà trường có cổng, biển tên trường, tường bao quanh theo quy định. Cổng trường khang trang, biển tên trường đúng quy định của Bộ GD&ĐT đã tạo nên sự bề thế của ngôi trường, tường bao xung quanh cao trên 1,5 m. Khuôn viên nhà trường quy hoạch tổng thể hợp lý với khu hiệu bộ, khu lớp học, khu phòng học bộ môn, khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Khu sân chơi 5.200 m2, bãi tập 3.500 m2 (chiếm 72% tổng diện tích đất sử dụng của nhà trường), có cây bóng mát xung quanh sân, đảm bảo vệ sinh và thẩm mĩ, tạo nên một khuôn viên xanh, sạch. Khu bãi tập có hố cát phục vụ môn nhảy cao và nhảy xa, nhà trường bổ sung thêm 2 đệm dày cho môn nhảy cao. Sân tập có cỏ xanh, có đường chạy đảm bảo an toàn cho các hoạt động luyện tập của học sinh; hiện tại nhà trường có nhà đa năng có tổng diện tích 700m2có đầy đủ các thiết bị phục vụ luyện tập thể thao .
Tổng diện tích đất của nhà trường đang sử dụng do UBND huyện cấp là 12.069m2. Bình quân đạt 20,81m2/1học sinh. Diện tích của nhà trường đã đáp ứng được trên yêu cầu của tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Trường THCS Ứng Hòe có khuôn viên tương đối đẹp; Có ghế đá đặt dưới các tán cây tạo khuôn viên xanh mát. Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, ngay từ đầu năm học nhà trường đã giao cho Chi đoàn tổ chức cho các Liên đội đăng kí chăm sóc các bồn hoa, và cây bóng mát. Số lượng cây to che bóng mát cho sân chơi, bãi tập đảm bảo, đủ bóng mát cho học sinh tập thể dục và vui chơi.
2. Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Trường THCS Ứng Hòe có 8 phòng học, trong mỗi phòng có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học hai ca trong một ngày . Mỗi điểm trường có 09 phòng bộ môn đạt chuẩn (01 phòng học bộ môn Âm nhạc, 01 phòng học bộ môn Mĩ thuật, 02 phòng học dành cho các môn KHXH, 01phòng học bộ môn Công nghệ, 02 phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, 01 phòng học bộ môn Tin học với 24 máy có kết nối Internet, 01 phòng bộ môn ngoại ngữ, 01 nhà đa năng), các phòng đều đảm bảo về quy chuẩn, có 04 kho đồ dùng, hệ thống bàn ghế, nội quy phòng bộ môn, lịch hoạt động, có đầy đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Nhà trường có 02 phòng Đoàn- Đội, 02 phòng Thư viện, 01 phòng truyền thống đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của các hoạt động đoàn thể.
Nhà trường có 8 Phòng học, 18 phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có). Nhà trường có 02 phòng tổ chuyên môn, 02 phòng chờ của giáo viên …đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định. Nhà đa năng đáp ứng hoạt động cho hoạt động tập thể của học sinh hoặc tập TDTT trong các ngày thời tiết không thuận tiện…
Các phòng học, phòng học bộ môn của nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định như bảng từ, Ti vi, hệ thống mạng Internet, kho thiết bị…. Có 02 phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt.
- Khối hành chính - quản trị
Nhà trường có đầy đủ khối phòng hành chính: Có 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng, 01 phòng làm việc của Phó Hiệu trưởng, 01 phòng Kế toán, 01 phòng làm việc của Văn thư, 01 phòng họp toàn thể CBGVNV, 02 phòng tổ chuyên môn, 01 phòng công đoàn, 04 phòng kho đồ dùng - thiết bị, 02 phòng Thư viện. Nội thất, trang thiết bị cho các phòng đảm bảo đủ cho CBGV làm việc . Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự. Nhà xe được xây dựng chắc chắn, khung sắt, lợp mái tôn, đảm bảo an toàn sau khi học sinh và giáo viên đến trường. Nhà xe của học sinh thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ. Khối hành chính- quản trị định kỳ được sửa chữa, bổ sung các thiết bị. Hàng năm nhà trường thường xuyên sữa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy tính, máy in, mua mới bàn phòng hội đồng, bàn làm việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng… nhằm đảm bảo cho việc sinh hoạt, làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên . Khối hành chính - quản trị theo quy định, phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Các phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng Kế toán - Văn thư, phòng hội đồng được trang trí nội thất có bàn, ghế, máy tính, máy in được sắp xếp gọn gàng, máy tính nối mạng Internet thuận lợi cho công tác quản lý hành chính và làm việc của các bộ phận. Nhà trường có phòng y tế riêng, được đầu tư kinh phí đảm yêu cầu tối thiểu theo quy định. Hàng năm luôn có kế hoạch hoạt động và báo cáo cụ thể; lập sổ nhập thuốc để theo dõi cụ thể từng đợt, nhằm đảm bảo an toàn và đúng quy định khi sử dụng thuốc.
- Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Nhà trường có khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập. Tuy nhiên lối đi ra nhà vệ sinh của học sinh chưa có mái che không thuận lợi cho học sinh khi sử dụng nhà vệ sinh. Nhà trườngcó hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh.Các phòng học và sân trường được bố trí các thùng rác đảm bảo thuận tiện cho việc bỏ rác. Thường xuyên tuyên truyền học sinh ý thức vệ sinh môi trường và vứt rác đúng quy định. Hàng ngày học sinh lao động, trực nhật lớp, dọn vệ sinh sân trường. Được sự ủng hộ, đồng thuận từ phía các bậc phụ huynh, nhà trường đã tiến hành kí hợp đồng với dọn vệ sinh trong trường.
Nhà trường có khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định. Nhà trường có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Được sự nhất trí của phụ huynh nhà trường hợp đồng với công ty cung cấp nước uống tinh khiết để phục vụ nhu cầu sử dụng nước hàng ngày của học sinh, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh theo quy định . Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường. Hệ thống rãnh thoát nước được thiết kế hợp lý có nắp đậy, đảm bảo không gây tắc ở mọi công trình. Không khí nhà trường thoáng đãng, trong lành, không ô nhiễm . Được sự ủng hộ, đồng thuận từ phía các bậc phụ huynh, nhà trường đã tiến hành kí hợp đồng với dọn vệ sinh trong trường đảm bảo thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế
5. Thiết bị
Nhà trường có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường . Thiết bị dạy học được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tại 1 phòng chung cho tất cả các môn xã hội và 2 phòng cho bộ môn KHTN có kho tách riêng với phòng học bộ môn (phòng học bộ môn KHTN1, KHTN2, và kho đựng thiết bị môn Thể dục) . Nhà trường có 1 bảng tương tác, 2 máy chiếu di động phục vụ các hoạt động tập thể . Như vậy nhà trường có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định. Nhà trường thực hiện tốt việc kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm. Ngay từ đầu năm học cán bộ thiết bị đã xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết cho công tác TBDH và kế hoạch riêng cho từng phòng bộ môn . Cuối học kỳ I, cuối năm học đều có Ban kiểm kê tài sản, thiết bị đồ dùng tiến hành kiểm kê, lập biên bản . Số thiết bị hư hỏng không thể dùng được đã được lập hồ sơ thanh lí theo đúng quy định. Từ đó đưa ra kế hoạch bổ sung thiết bị dạy học cho năm học kế tiếp.
Nhà trường có hệ thống máy tính được kết nối nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học. Mỗi lớp học được trang bị 1 Tivi 65 inch hoặc 75 inch. Tất cả các Tivi đều kết nối Internet. Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo quy định. Hàng năm nhà trường mua bổ sung thiết bị theo kế hoạch của nhân viên thiết bị và giáo viên bộ môn đề xuất . Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc sử dụng đồ dùng dạy học là một trong những tiêu chí để Ban giám hiệu kiểm tra định kì và đánh giá thi đua cuối học kỳ, cuối năm học của giáo viên . Việc theo dõi, cho mượn thiết bị, phục vụ các thực hành thí nghiệm đã được tiến hành thường xuyên và hiệu quả. Hàng năm, giáo viên tự làm một số đồ dùng dạy học còn thiếu để phục vụ quá trình dạy học .Một số đồ dùng không phù hợp với yêu cầu của nội dung sách giáo khoa hiện nay đôi khi thay thế chưa kịp thời.
6. Thư viện
Nhà trường được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường. Hàng năm, thư viện được bổ sung báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm phục vụ cho hoạt động của CBGV, học sinh đúng quy định . Nhà trường có sổ quản lí tài sản thư viện để theo dõi bổ sung sách báo và tài liệu tham khảo hàng năm . Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh . Thư viện nhà trường có nội quy và kế hoạch hoạt động rõ ràng, bám sát kế hoạch của cấp trên và nhà trường; có đầy đủ các loại sách báo, tài liệu và các loại sổ sách theo dõi việc cho mượn sách của giáo viên và học sinh . Tuy nhiên hệ thống Sách giáo khoa, sách tham khảo theo chương trình GDPT 2018 còn ít so với nhu cầu cần sử dụng hiện nay . Hàng tháng, cán bộ thư viện nhà trường có các bài giới thiệu sách tới các em học sinh. Hằng năm cán bộ thư viện cùng các thành viên trong tổ thư viện kiểm kê số sách, tài liệu hiện có trong thư viện. Sau khi kiểm kê xây dựng kế hoạch mua bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các ấn phẩm tham khảo nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học của thầy và trò nhà trườn..
Thư viện nhà trường đã được Sở GD&ĐT Hải Dương công nhận thư viện chuẩn năm 2006. và đã được Phòng giáo dục Đào tạo kiểm tra ra quyết định công nhận thư viện đạt chuẩn mức độ 1 ở năm học 2023-2024.
Thư viện trường THCS Ứng Hòe có đủ các tiêu chuẩn đạt thư viện chuẩn mức 1. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cản bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Các máy tính đều được nối mạng internet, điều đó thuận lợi cho việc giáo viên và học sinh truy cập mượn tài liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu cùng đồng nghiệp một cách thuận tiện và hiệu quả. Trong Website của trường có menu để giáo viên trao đổi bài dạy (http:// ng-thcsunghoe.haiduong.edu.), nhàtrường lập gmail chung của trường 247thcsunghoe@gmail.com để truyền đạt thông tin . Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện bám sát tiêu chuẩn đánh giá thư viện tiên tiến. Tỉ lệ giáo viên và học sinh đọc và mượn trả sách thư viện đạt 100%.
7. Danh mục sách giáo khoa sử dụng trong cơ sở giáo dục đã được quan tâm có thẩm quyền phê duyệt, danh mục, số lượng xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu đã được cơ sở giáo dục lựa chọn, sử dụng theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TT
|
Môn
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
1.
|
Toán
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
2.
|
Ngữ văn
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
3.
|
Tiếng Anh
|
Success global
|
Success global
|
Success global
|
Success global
|
4.
|
KHTN
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
5.
|
LS&ĐL
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
6.
|
Công nghệ
|
Cánh diều
|
Cánh diều
|
Cánh diều
|
Cánh diều
|
7.
|
Tin học
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
8.
|
GDCD
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
9.
|
Mỹ thuật-MT
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
10.
|
Âm nhạc-ÂN
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
11.
|
HĐTN&HN
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
12.
|
GDTC
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Kết nối tri thức
|
Sách giáo khoa, sách tham khảo đủ phục vụ cho hoạt động dạy và học. Tính đến đầu năm học 2024-2025, số sách giáo khoa tại thư viện trường có 238 quyển. sách nghiệp vụ có 186, sách tham khảo về giảng dạy 3630 quyển, tạp chí 1.004 quyển.
IV. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
Thông tin về kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
1. Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục, kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá.
1.1. Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục.
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Tổng số tiêu chi
|
Số tiêu chí đạt mức 1
|
Số tiêu chí đạt mức 2
|
Số tiêu chí đạt mức 3
|
Số tiêu chí không đạt
|
Đánh giá
|
1
|
1
|
10
|
10
|
10
|
5
|
0
|
Mức 2
|
2
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
0
|
Mức 2
|
3
|
3
|
6
|
6
|
6
|
5
|
0
|
Mức 2
|
4
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
Mức 2
|
5
|
5
|
6
|
6
|
6
|
4
|
0
|
Mức 2
|
Trường THCS Ứng Hòe đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2024 theo QĐ số 2235/QĐ-UBND ngày 29/8/2024; Đạt Kiểm định chất lượng cấp độ 2 theo QĐ số 935/QĐ-SGD&ĐT ngày 19 tháng 8 năm 2024 của SGD&ĐT tỉnh Hải Dương. Kết quả thời điểm hiện tại tự đánh giá trường có CSVC đạt Chuẩn mức độ 1 theo TT13/2020 của Bộ GD&ĐT
1.2. Kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá
- Tiếp tục làm công tác tuyên truyền và tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên nhân viên về công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công thực hiện biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục tổ chức quán triệt và triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về công tác kiểm định chất lượng giáo dục tới toàn thể cán bộ giáo viên nhân viên trong trường.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiếp tục tiến hành thực hiện biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá ngoài.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các tổ chuyên môn các đoàn thể cán bộ giáo viên trong việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã được xây dựng trong báo đánh giá.
- Làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương để có những giải pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục.
- Căn cứ các văn bản pháp quy hiện hành các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá ngoài đảm bảo yêu cầu khoa học thực tiễn và có tính khả thi cao.
- Rà soát từng tiêu chí về thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng các tiêu chí còn điểm yếu tìm nguyên nhân và các biện pháp chưa thực hiện cải tiến xây dựng kế hoạch để cải tiến trong năm học.
2. Kết quả đánh giá ngoài và công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục đạt chuẩn quốc gia của cơ sở giáo dục qua mốc thời gian kế hoạch và thực hiện cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài trong 5 năm và hàng năm.
Trường THCS Ứng Hòe đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2024 theo QĐ số 2235/QĐ-UBND ngày 29/8/2024; Đạt Kiểm định chất lượng cấp độ 2 theo QĐ số 935/QĐ-SGD&ĐT ngày 19 tháng 8 năm 2024 của SGD&ĐT tỉnh Hải Dương. Kết quả thời điểm hiện tại tự đánh giá trường có CSVC đạt Chuẩn mức độ 1 theo TT13/2020 của Bộ GD&ĐT
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Thông tin về kết quả giáo dục năm học 2023-2024
STT
|
Kế hoạch đề ra 2023-2024
|
Kết quả thực hiện được 2023-2024
|
Đánh giá
|
TẬP THỂ, TỔ CHƯC, ĐOÀN THỂ, ...
|
1
|
Trường: Tập thể LĐTT
|
Đạt TT LĐXS
|
Vượt
|
2
|
Chi bộ: HTTNV
|
HTXSNV
|
Vượt
|
3
|
Công đoàn: HTTNV
|
HTXSNV
|
Đạt
|
4
|
Chi đoàn HTTNV
|
HTTNV
|
Đạt
|
5
|
Công tác KĐCL, trường chuẩn QG: Chuẩn mức 1; KĐCL mức 2
|
Đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; KĐCL mức độ 3.
|
Vượt
|
6
|
Liên đội vững mạnh (HTTNV)
|
HTTNV
|
Đạt
|
7
|
Xây dựng thư viện đạt chuẩn mức 1.
|
Đạt chẩn mức 1
|
Đạt
|
8
|
Công tác XHH. Tổng kinh phí:
162.050.000đ
|
Tổng kinh phí đạt: 173.820.000 đ và 21 bộ máy vi tính, 02 ti vi 65ink
|
Vượt
|
GIÁO VIÊN
|
-
|
CSTĐCS và GK: 04; LĐTT:22
|
Đạt CSTĐCS và GK: 05 LĐTT: 22
|
Vượt
|
-
|
Tổ chức chuyên đề 04.
|
Tổ chức được 4 chuyên đề cụm trường
|
Đạt
|
-
|
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 02
|
Đạt 02GV và 2/2 GV được nhận giấy khen của BTC
|
Đạt
|
-
|
SK loại Tốt cấp trường 10 SK trở lên, cấp huyện 5 SK
|
Đạt cấp huyện : 5
|
Đạt
|
-
|
Hướng dẫn học sinh thi KHKT: 01 SP cấp huyện giải ba.
|
Đạt 1sp giải nhì huyện
|
Vượt
|
HỌC SINH
|
14
|
Quy mô trường 16 lớp, 578 học sinh
|
Có 16 lớp, 578 hs - Duy trì sĩ số 100%
|
Đạt
|
15
|
Xếp loại hạnh kiểm: Tốt: 97,2%; Khá: 2,8%;
|
Xếp loại hạnh kiểm: Tốt 98,6%; Khá: 1,4 %;
|
Vượt
|
16
|
Xếp loại học lực:Tốt/Giỏi : 24 %; Khá: 47,1%; Đạt/TB: 177em- 28,6 % ; CĐ/Yếu : 02em – 0,3 % (trước thi lại)
|
Xếp loại học lực: Giỏi và Tốt 31,1 %; Khá: 48,7 %;
TB và Đạt: 20,2 %. Yếu: 0
Giỏi 18,3%; Khá 50,4%; TB: 32,3%; Yếu: 4,1%, Kém:0%. Tỉ lệ G và Y không đạt
|
Vượt
|
17
|
HS có học lực giỏi/ tốt: 139 em
|
Đạt 180 em
|
Vượt
|
18
|
Lên lớp thẳng: 99% trở lên
|
Đạt 100%
|
Đạt
|
19
|
Đỗ tốt nghiệp 100%
|
Đạt 100%.
|
Đạt
|
20
|
Học sinh giỏi huyện lớp 9: 02 em
|
Đạt 02 em
|
Đạt
|
21
|
Học sinh giỏi lớp 6,7,8 cấp huyện: 34 em
|
Đạt 34em đạt giải cấp huyện, trong đó:03 giải Nhì;07 giải Ba và 24 giải khuyến khích.
|
Đạt
|
22
|
Học sinh giỏi cấp tỉnh: 01em
|
Đạt 1 em ( Giải nhì)
|
Vượt
|
23
|
Thi sáng tạo kỹ thuật: 1SP giải ba
|
Đạt 1 sản phẩm giải nhì
|
Vượt
|
24
|
Thi ATGT: 01em cấp quốc gia
|
- Đạt 01em giải Ba
|
Đạt
|
25
|
Thi điền kinh TDTT, cờ vua cấp huyện: 18 em
|
Điền kinh đạt 11 em; Cờ vua đạt 8 em (4 em thi tỉnh)
|
Vượt
|
26
|
Thi IOE cấp huyện: 17em
|
Đạt 28 em và 01em cấp tỉnh
|
Vượt
|
27
|
Thi VioEdu huyện: 6em
|
Đạt 23 em huyện; 02em cấp tỉnh
|
Vượt
|
28
|
Tổ chức học sinh tham quan học tập di tích lịch sử địa phương
|
Đã tổ chức cho HS tham quan tìm hiểu Đền thờ Chu Văn An, Côn Sơn-Kiếp Bạc.
|
Đạt
|
29
|
Điểm thi vào THPT xếp thứ tốp 10 trong huyện
|
KQ thi đỗ hệ công lập đứng thứ 2/26 huyện; xếp thứ 33 trong tỉnh. Được UBND huyện tặng giấy khen
|
Vượt
|
30
|
- Công tác phổ cấp GD-XMC: 2b: 97 %.
- PCGDTHCS mức độ 3, XMC mức độ 2
|
- Đạt 99,2%
- Xã đạt PCGDTHCS mức độ 3, XMC mức độ 2
|
- Tiêu chuẩn 2b: Vượt
- Đạt
|
CÔNG TÁC KHÁC
|
31
|
Nhân tố mới, mô hình mới, nhiệm vụ đột phá năm học 2023 - 2024
|
Mô hình mới: “Trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn –Thân thiện"
|
Đạt
|
32
|
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối giáo viên; không nợ đóng BHXH
|
Thực hiện đầy đủ, kịp thời
|
Đạt
|
33
|
Tuyên truyền CB ,GV, NV và HS thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; thực hiện văn hóa công sở; nội quy cơ quan (Trong năm học không có GV vi phạm bi xử lý kỷ luật)
|
Thực hiện tốt.
Không có CB, GV, HS vi phạm
|
Đạt
|
34
|
Thực hiện các cuộc vận động, nhân đạo của cơ quan, đơn vị, ban, ngành đoàn thể
|
100%
|
Đạt
|
35
|
Xếp thi đua chung cấp huyện: Xếp trong tốp 10
|
Xếp thứ 2/26
|
Đạt
|
2. Cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài hoặc chương trình giáo dục tích hợp thực hiện công khai thêm nội dung: số lượng học sinh đang học (chia theo số lượng học sinh là người Việt Nam, số lượng học sinh là người nước ngoài)
Không thực hiện.
VI. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Tình hình tài chính của cơ sở giáo dục trong năm tài chính trước liền kề thời điểm báo cáo theo quy định của pháp luật, trong đó cơ cấu các khoản thu - chi hoạt động như sau:
a. Các khoản thu phân theo
* Nguồn ngân sách nhà nước cấp năm 2023.
Nội dung
|
Số tiền
|
Kinh phí nhiệm vụ thường xuyên:
|
4.536.636.600
|
Kinh phí nhiệm vụ không thường xuyên:
|
72.900.000
|
Cộng nguồn ngân sách nhà nước cấp
|
4.609.536.600
|
Các khoản thu đã thực hiện
STT
|
Nội dung thu (chi)
|
Mức thu
|
Thời điểm thu
|
1
|
Bắt buộc
|
Học phí
|
|
85.000đ/tháng
|
Thu theo tháng hoặc theo học kỳ (Không thu gộp cả năm học)
|
Xe đạp Xe đạp điện
|
|
10.000đ/tháng
|
Thu theo tháng hoặc theo học kỳ (Không thu gộp cả năm học)
|
BHYT
|
|
56.700đ/tháng
|
Tháng 12/2023
|
2
|
Thỏa thuận
|
Đồng phục
|
Áo sơmi
|
K6: 98.000
K7: 100.000
K8: 102.000
K9: 104.000
|
Thu tháng 11,12 năm 2023 và tháng 1,2 năm 2024
|
Áo khoác
|
K6: 133.000
K7: 135.000
K8: 137.000
K9: 139.000
|
Quần áo thể thao
|
K6: 168.000
K7: 170.000
K8: 172.000
K9: 174.000
|
Áo đỏ sao vàng
|
K6: 100.000
K7: 102.000
K8: 104.000
K9: 106.000
|
|
Giấy vở
|
Theo báo giá CT và theo đăng kí của HS
|
Theo báo giá và theo đăng kí của học sinh
|
Tháng 9;10 năm 2023
|
Sổ liên lạc điện tử
|
|
10.000/tháng
|
Thu theo tháng hoặc theo học kỳ (Không thu gộp cả năm học)
|
Nước uống
|
|
7.000đ/tháng
|
Thu theo tháng hoặc theo học kỳ (Không thu gộp cả năm học)
|
|
|
Vệ sinh trường, lớp
|
|
15.000đ/tháng
|
Thu theo học kỳ (Không thu gộp cả năm học)
|
|
|
Học thêm
|
|
7000đ/tiết
|
Thu tháng 12/2023 và tháng 4/2024
|
|
|
Thẻ HS, ảnh dán học bạ lớp 6
|
|
30.00đ/lần cấp thẻ; ảnh thẻ dán học bạ.
|
Thu tháng 9;10
|
3
|
Tự nguyện
|
Vận động tài trợ
|
Theo kế hoạch phê duyệt của PGD
|
|
Nhận tài trợ cả năm học
|
BHTT
|
|
200.000
|
Tháng 9 năm 2023
|
4
|
Các khoản thu của các tổ chức đoàn thể khác: Công đoàn, Đoàn thanh niên, chữ thập đỏ...
|
...
|
|
* Các nội dung chi:
- Học phí: Nộp kho bạc số tiền là: 432.567.000đ, chi theo văn bản quy định.
- Xe đạp: tổng số tiền thu là: 16.628.000
Chi trả công bảo vệ trông giữ xe học kì I (2 điểm trường): 6.112.000đ
Chi trả công bảo vệ trông giữ xe học kì II (2 điểm trường): 5.600.000đ
Nộp thuế kì I: 700.000đ
Nộp thuế kì II: 764.000đ
Chi sửa chữa nhà xe: 3.028.000đ
Chi làm vé xe, ép plastic vé xe : 64.000đ
Tổng chi: 16.628.000đ
Số còn: 0đ
- Đồng phục:
Tổng thu: 49.954.000đ
Đã thanh toán số tiền: 49.954.000đ
Số còn: 0đ
- Giấy vở:
Tổng thu: 76.896.000
Đã thanh toán: 76.896.000
- Vận động tài trợ:
Số kinh phí năm học 2022-2023 chuyển sang: 1.228.000đ
Số tiền huy động: 173.820.000đ
Tổng kinh phí sử dụng: 175.048.000đ
Đã sử dụng để làm một số công việc sau:
- Thay thế, sửa chữa máy vi tính; mạng điện phòng Tin học, hệ thống thắp sáng phòng học: 14.148.000đ
- Mua tủ hóa chất thí nghiệm phòng hóa, giá để thiết bị phòng hóa, bàn, chậu rửa thí ngiệm; giá để thiết bị phòng Lý: 30.850.000đ
- Mua bàn học sinh liền ghế không tựa: 43.500.000đ
- Bộ vi xử lý máy tính (case máy tính): 59.210.000đ
- Màn hình máy vi tính: 20.790.000đ
- Hệ thống điện, mạng LAN phòng Tin học: 6.550.000đ
Tổng chi: 175.048.000đ
Số còn: 0đ
- Bảo hiểm y tế:
- Số thu: 375.580.800đ
- Nộp về bảo hiểm xã hội: 375.580.800đ
- Số còn: 0đ
- Bảo hiểm thân thể học sinh:
Số thu: 113.200.000đ
Thanh toán với công ty Bảo Việt : 113.200.000đ
Số còn: 0đ
- Sổ liên lạc điện tử:
Số thu: 49.950.000đ
Thanh toán với đơn vị cung cấp dịch vụ SLLĐT : 49.950.000đ
Số còn: 0đ
- Nước uống tinh khiết.
Số thu: 36.162.000đ
Thanh toán với đơn vị cung cấp nước uống tinh khiết : 36.162.000đ
Số còn: 0đ
- Vệ sinh trường lớp
Số thu: 78.165.000đ
Chi quét dọn vệ sinh tại 2 điểm trường học kì I: 17.370.000đ
Chi quét dọn vệ sinh tại 2 điểm trường học kì II: 21.712.000đ
Chi cắt cỏ tại 2 điểm trường: 8.800.000đ
Mua chổi quét, thuốc diệt côn trùng, công cụ vệ sinh: 30.282.500đ
Tổng chi: 78.164.500đ
Số còn: 500đ
- Thẻ học sinh:
Số thu: 18.598.000đ
Chi mua dây, túi đeo thẻ : 5.790.000đ
Chi thợ chụp ảnh thẻ: 11.580.000đ
Tổng chi: 17.370.000đ
Số còn: 1.228.000đ
- Học thêm
Tổng thu: 1.064.966 đ
Chi GV trực tiếp giảng dạy kì I: 355.836.000đ
Chi GV trực tiếp giảng dạy kì II: 479.079.500đ
Chi quản lý học thêm kì I: 66.722.400đ
Chi quản lý học thêm kì II: 89.827.600đ
Chi nộp thuế 2%: 22.030.000đ
Chi sửa chữa bàn ghế, quạt điện: 51.470.000đ
Tổng chi: 1.064.966 đ
Số còn: 0đ
b. Các khoản chi phân theo:
Chi tiền lương và thu nhập (lương phụ cấp, lương tăng thêm và các khoản chi khác có tính chất như lương cho giáo viên). Chi cơ sở vật chất, sửa chữa bảo dưỡng và vận hành cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuê mướn các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động giáo dục, đào tạo. Chi hỗ trợ người học, hỗ trợ các hoạt động phong trào, thi đua, khen thưởng, chi khác.
TT
|
Nguồn quỹ
|
Nội dung chi
|
Số tiền
|
1.
|
Ngân sách cấp năm 2023
|
|
1.1.
|
Kinh phí thường xuyên
|
Chi lương, các khoản đóng góp theo lương
|
2.174.371.317
|
|
Chi tiền công
|
25.968.000
|
|
Phụ cấp lương
|
1.002.970.700
|
|
Học bổng, hỗ trợ khác
|
4.420.000
|
|
Các khoản đóng góp
|
637.153.000
|
|
Thanh toán dịch vụ công cộng
|
34.575.784
|
|
Vật tư văn phòng
|
214.862.902
|
|
Thông tin, tuyên truyền
|
8.214.997
|
|
Công tác phí
|
21.604.000
|
|
Chi phí thuê mướn
|
64.000.000
|
|
Sủa chữa TS phục vụ CM
|
196.310.000
|
|
Mua sắm tài sản
|
23.400.000
|
|
Chi phí nghiệp vụ CM
|
108.385.900
|
|
Chi khác
|
20.400.000
|
1.2.
|
Kinh phí không thường xuyên
|
|
|
|
|
Cấp bù học phí
|
72.900.000
|
Tổng
|
|
4.609.536.600
|
3. Chính sách và kết quả thực hiện chính sách hàng năm về trợ cấp và miễn giảm học phí đối với người học.
- Chế độ miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập thực hiện nghị quyết số 81/2021/ND-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập giá dịch vụ trong lĩnh vực đào tạo năm học 2023-2024.
VII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
1.Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch dạy học các môn học, kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, kế hoạch giáo dục của giáo viên…theo hướng dẫn tại Công văn 1347/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 14/8/2023 về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm học 2023-2024.
- Triển khai đầy đủ các văn bản của các cấp và chỉ đạo tới toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD & ĐT, phòng GD&ĐT huyện về mục tiêu, kế hoạch dạy học... Nhà trường căn cứ các văn bản hướng dẫn của các cấp, căn cứ kết quả năm học trước và tình hình thực tế xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 với những nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể.
- Triển khai kế hoạch của nhà trường tới các tổ và toàn thể giáo viên trong nhà trường và chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ, kế hoạch giáo dục của giáo viên theo theo hướng dẫn tại Công văn 1347/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 14/8/2023 về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm học 2023-2024
- Xây dựng kế hoạch và sắp xếp thời khoá biểu hợp lí, đảm bảo đúng PCCM, dạy đủ các môn học theo quy định và kế hoạch dạy học.
- Thực hiện tốt nội dung chương trình của các lớp theo đúng thời khóa biểu.
2. Kết quả thực hiện chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục
2.1. Đối với các lớp 6,7,8 thực hiện chương trình GDPT 2018
- Nhà trường đã nghiêm túc thảo luận đánh giá kết quả đạt được, nguyên nhân hạn chế, bài học kinh nghiệm, làm rõ thuận lợi, khó khăn của địa phương và nhà trường làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thực hiện theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học đối với lớp 6, lớp 7, tổ chuyên môn có thể tham khảo Phụ lục I - Khung kế hoạch dạy học môn học của tổ chuyên môn và Phụ lục II - Khung kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH, hoặc chủ động, sáng tạo, xây dựng kế hoạch phù hợp, đảm bảo các yêu cầu: Nội dung kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, ngắn gọn, rõ nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp thực hiện sát thực tế, có tính khả thi. Trong quá trình thực hiện cần quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.Các loại kế hoạch của các bộ phận, tổ/nhóm chuyên môn, các cá nhân......đã sát với kế hoạch của nhà trường, được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện, báo cáo Phòng GD&ĐT và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra.
BGH đã tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát, đánh giá, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện; kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Hoàn thành chương trình giáo dục đúng với kế hoạch đã đề ra. Nhà trường đã phân công giáo viên thực hiện giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, phù hợp giữa năng lực của GV và phân công chuyên môn của GV.
* Nội dung giáo dục của địa phương
Dựa theo nội dung giáo dục của địa phương, nhà trường đã phân công giáo viên dạy học các chủ đề phù hợp với năng lực của giáo viên. Kế hoạch dạy học và nội dung giáo dục của địa phương được xây dựng theo từng chủ đề phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của nhà trường và kế hoạch dạy học các môn học có liên quan, tạo thuận lợi cho học sinh liên hệ, vận dụng những nội dung kiến thức đã học trong các môn học với thực tiễn tại địa phương.
Giáo viên dạy học chủ đề nào thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với chủ đề đó theo kế hoạch. Bài kiểm tra, đánh giá định kì được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm nội dung các chủ đề đã dạy học đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.
* Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Căn cứ vào điều kiện thực tế, nhà trường đã phân công cán bộ quản lý, giáo viên đảm nhận việc tổ chức thực hiện các hoạt động phù hợp với năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên. Ghi sổ đầu bài đầy đủ các hoạt động đã thực hiện.
Cán bộ quản lý, giáo viên được phân công tổ chức hoạt động nào thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với hoạt động đó theo kế hoạch, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm nội dung các hoạt động đã thực hiện đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.
Về kiểm tra, đánh giá: Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp; thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động.
*Các giải pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng chương trình, SGK mới:
+ Nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều thời gian để nghiên cứu, học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy:
+ Nhà trường phát huy năng lực và sở trường của từng giáo viên để mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của học sinh qua phân công chuyên môn.
+ Nhà trường chỉ đạo hai tổ chuyên, giáo viên hỗ trợ lẫn nhau để mọi giáo viên hoàn thành nhiệm vụ năm học.
+ Nhà trường sử dụng phần mềm quản lý điểm học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 để dành thêm thời gian cho giáo viên để học tập, nghiên cứu.
2.2. Đối với lớp 9 (thực hiện chương trình GDPT 2006)
Đối với lớp 9, tổ chuyên môn hoàn thiện từ kế hoạch đã xây dựng và thực hiện từ các năm trước, chú ý thực hiện các hướng dẫn tại Công văn 3280/BGDĐT-GDTrH. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn, kế hoạch bài dạy của giáo viên.
Kết quả thực hiện chương trình:
- Dạy tự chọn: Nhà trường đã chỉ đạo, tổ chức dạy học các chủ đề tự chọn bám sát là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng theo chủ đề và rèn kỹ năng trình bày cho học sinh, nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh (không bổ sung kiến thức nâng cao mới và những nội dung không có trong chương trình THCS). Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập các chủ đề tự chọn bám sát các môn học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GD&ĐT.Trong năm học 2022-2023, Trường THCS Ứng Hòe thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn bám sát các môn học môn Toán cho HS khối 8;9.
- Dạy chương trình địa phương: Tiếp tục quản lý, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng dạy học chương trình giáo dục địa phương bắt buộc (bao gồm Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn), thực hiện thống nhất theo Quyết định số 433/QĐ-SGDĐT ngày 29/04/2014 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Lịch sử, Địa lý địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương, Công văn số 563 ngày 06/5/2014 V/v dạy Lịch sử, Địa lý địa phương trong các trường THCS và THPT và Quyết định số 1091/QĐ-SGDĐT ngày 10/8/2017 của Sở GD&ĐT về việc ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Ngữ văn địa phương trong các trường THCS tỉnh Hải Dương”. Vì vậy, khi xây dựng Kế hoạch dạy học cần sắp xếp nội dung giáo dục địa phương trong Kế hoạch dạy học môn Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn một cách hợp lý, tránh hình thức; cập nhật các số liệu thống kê, nội dung gắn với lịch sử Đảng bộ xã, huyện. Cuối kỳ, cuối năm cần rà soát, đánh giá hiệu quả dạy học nội dung này. Yêu cầu HS có đủ sách giáo khoa để học tập chương trình địa phương, cán bộ thư viện và GVCN cần rà soát tài liệu học tập (sách giáo khoa) Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn Hải Dương hiện có. Đối với lớp 8, lớp 9 gồm 03 quyển: Lịch sử Hải Dương, Ngữ văn Hải Dương và Địa lý tỉnh Hải Dương. Đối với lớp 6;7 dạy chương trình địa phương theo tài liệu của SGD Hải Dương đã được Bộ GD phê duyệt. 100% học sinh được học chương trình địa phương theo quy định.
*Về Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2010-2011, Thời lượng Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khối 8;9 là 2 tiết/tháng.
- Tăng cường giáo dục HS được tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học và các hình thức học tập. Cho HS tham gia trải nghiệm STEM theo kế hoạch. HS rất thích thú khi tham gia học tập theo hình thức này.
- Nhà trường tổ chức các chuyên đề ngoại khóa, trải nghiệm cho HS đúng chương trình kế hoạch đã xây dựng: Thăm di tích lịch sử Côn Sơn – Kiếp Bạc và trải nghiệm tại Skill Edu farm Chí Linh.
GV dạy HĐNGLL đã bám sát chương trình, một số tiết học bài kỹ năng mềm được giáo viên khai thác triệt để, có hiệu quả.
Về Hoạt động giáo dục nghề phổ thông, thực hiện theo Công văn số 1238/SGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2018 của Sở GDĐT về việc thực hiện Hoạt động giáo dục nghề phổ thông từ năm học 2018-2019. Trong năm học 2022-2023 nhà trường tiếp tục kết hợp với Trung tâm GDNN-GDTX huyện dạy nghề tin học cho học sinh lớp 8 và tổ chức thi chứng chỉ nghề cho học sinh lớp 9 theo kế hoạch. Làm tốt công tác phân luồng học sinh. Học sinh khối 9 học đủ nội dung hướng nghiệp theo quy định, tích hợp một số nội dung hướng nghiệp 9 và hoạt động ngoài giờ lên lớp vào các môn học. Phối hợp với trung tâm hướng nghiệp dạy nghề Ninh giang tổ chức thi nghề cho học sinh khối 9: 100% học sinh đều có chứng chỉ nghề nuôi cá thịt và điện dân dụng.
3. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
- Quán triệt và tổ chức cho học sinh thực hiện tốt chủ đề của Đội. Thông qua các bộ môn, 5 điều Bác Hồ dạy, các quy định trong nội quy của nhà trường để giáo dục học sinh.
- Dạy đủ, dạy đúng chương trình giáo dục công dân, giáo dục pháp luật và luật giao thông cho các lớp. Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh trong các giờ học. Đổi mới cơ bản công tác chủ nhiệm lớp theo nội dung tập huấn năm học trước, thay đổi nội dung, phương pháp giờ sinh hoạt lớp. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
- Hàng tuần tổ chức buổi chào cờ đầu tuần có chất lượng để tuyên truyền những gương điển hình tốt. Giáo viên, BGH, tổng phụ trách Đội gặp riêng, uốn nắn kịp thời những học sinh có hiện tượng vi phạm quy định của nhà trường.
- Bộ phận Đoàn Đội tổ chức tốt hoạt động của đội cờ đỏ nhằm nâng cao chất lượng tự quản trong học sinh nhà trường. Xây dựng cho học sinh tác phong nhanh nhẹn, có ý thức bảo vệ của công, đoàn kết, không lấy cắp, phá hoại của công và không lấy cắp của nhau. Duy trì hoạt động của đội cờ đỏ, lớp trực tuần để theo dõi thi đua việc thực hiện nề nếp của Đội của nhà trường.
- Phối hợp chặt chẽ với hội phụ huynh học sinh, với các gia đình và các đoàn thể để giáo dục đạo đức cho học sinh ở 3 môi trường: nhà trường - gia đình - xã hội.Tổ chức hoạt động các ngày lễ lớn như: 20/10, 20/11, 22/12, 3/2, 30/4; 19/5 có chất lượng. Tổ chức các buổi ngoại khoá thi tìm hiểu luật an toàn giao thông, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ. Duy trì đều đặn phong trào thể dục giữa giờ, múa hát tập thể, khiêu vũ sân trường.
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh toàn trường 3 lần/năm vào các dịp đầu năm, hết học kỳ I, cuối năm để thông báo kịp thời kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, đồng thời bàn các biện pháp phối kết hợp giáo dục học sinh.
4. Kết quả thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới trong xây dựng kế hoạch bài dạy: Căn cứ Kế hoạch giáo dục của cá nhân, giáo viên xây dựng Kế hoạch bài dạy (giáo án) để tổ chức dạy học. Cần xây dựng kế hoạch bài dạy nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh, trong kế hoạch bài dạy đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định rõ được mục tiêu bài dạy về kiến thức, năng lực, phẩm chất phù hợp với từng bài;
- Xác định phương tiện, đồ dùng, thiết bị … hỗ trợ giảng dạy, giáo viên khai thác triệt để phương tiện, thiết bị dạy học hiện có, đặc biệt chú trọng việc sử dụng ti vi, máy chiếu, bảng tương tác…..
- Xây dựng tiến trình dạy học phù hợp: Nêu rõ các hoạt động trong bài, xác định mục tiêu, nội dung, sản phẩm và cách thức tổ chức các hoạt động đó. Các hoạt động trong bài cần tổ chức theo hướng các hoạt động học, gồm các hoạt động chủ yếu theo công văn 1034/SGD-GDTrH. Giáo viên có thể tham khảo Phụ lục IV theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT, chú ý xây dựng hoặc có thể chủ động, sáng tạo xây dựng kế hoạch phù hợp, đáp ứng các yêu cầu, đảm bảo kế hoạch bài dạy được xây dựng gọn, đủ nội dung, tránh hình thức
- Kết quả thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, tăng cường sử dụng trang thiết bị dạy học, ứng dụng, phần mềm trong dạy học, tổ chức dạy học qua di sản …
- Đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Lịch sử và môn Ngữ văn theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT
- Công tác hướng dẫn triển khai và kết quả thực hiện giáo dục STEM, thực hiện chủ đề dạy học STEM, tổ chức trải nghiệm STEM, nghiên cứu khoa học, tham gia thi KHKT … Nhà trường đã triển khai thực hiện giáo dục STEM theo hướng dẫn tại Công văn số 1204/SGDĐT-GDTrh ngày 01/9/2020 của Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM từ năm học 2020 – 2021; thường xuyên cập nhật các hướng dẫn, bài học STEM minh họa của Bộ GD&ĐT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình GDPT 2018.
+ Xây dựng chương trình giảng dạy STEM đúng kế hoạch.
+ Đầu tư cơ sở vật chất đúng và đủ cho hoạt động giảng dạy như mua ti vi, kết nối mạng tới từng phòng học, mua sắm trang thiết bị dạy học...Tích cực đào tạo nâng cao năng lực giảng dạy STEM cho giáo viên, đảm bảo toàn bộ các giáo viên được tập huấn từ cách tiếp cận phương pháp cho tới cách sử dụng - chế tạo (Theo CT tập huấn của PGD, SGD)
+ Ứng dụng công nghệ nhưng không quên những vật liệu dễ dàng, thân thiện và gần gũi xung quanh.
+ Triển khai các buổi sinh hoạt chuyên môn tìm hiểu về chương trình giáo dục STEM để cũng cố thêm kiến thức cho giáo viên.
+ Học đi đôi với hành, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống, thúc đẩy ứng dụng lý thuyết sách giáo khoa vào thực tiễn.
5. Kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá
- Công tác hướng dẫn CB, giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá theo các Thông tư quy định của Bộ GDĐT; việc thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định của CB, giáo viên:
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và các bài kiểm tra lấy điểm thường xuyên, bài kiểm tra cuối học kỳ.
Đã chỉ đạo tốt 2 tổ CM thực hiện biên soạn câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên ( Không ra kiến thức kiểm tra học sinh vào phần giảm tải: Không dạy, không học, tự đọc thêm...)
Tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ cho học sinh khối 8,9 đúng quy định theo Thông tư 26/TT-BGD&ĐT (gọi tắt là Thông tư số 26). Khối 6,7 đánh giá theo Thông tư 22/2021/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục.
Kiểm tra thường xuyên, học kỳ theo hướng dẫn của PGD&ĐT.
Tăng cường tổ chức kiểm tra chung (chung đề, chung thời gian) đối với các bài kiểm tra giữa kỳ và cuối học kỳ, cuối năm theo quy mô cấp trường dưới sự chỉ đạo của cấp THCS Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang. Tích cực tham gia khảo sát chung toàn huyện với các môn Toán, Văn, Anh khối 6,7,8 và các môn thi THPT đối với lớp 9, điều chỉnh kịp thời ôn tập tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập.
trường luôn quan tâm, động viên các em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện. Các em có ý thức học tập, được thầy cô quan tâm giúp đỡ nên các em đều đạt học lực từ TB/Đạt trở lên. Một số em còn đạt học lực Giỏi/Tốt.
6.. Kết quả dạy học môn Tiếng Anh
Việc thực hiện dạy và học tiếng Anh được thay đổi cách thức, phương pháp, xây dựng được môi trường học tiếng Anh thân thiện, không gò ép tạo được hứng thú đối với học sinh .
- Đối với lớp 6,7,8: Thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm , SGK theo phê duyệt của UBND tỉnh.
- Đối với khối 9: Tiếp tục triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm và 7 năm như đã thực hiện các chương trình từ năm học trước.
- Xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo kế hoạch số 490/KH-SGDĐT ngày 27/8/2021 của Sở GD&ĐT về việc thực hiện phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ.
+ GV Tiếng Anh thành lập câu lạc bộ và lập kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động để báo cáo HT.
+ Tổng Đội tổ chức hoạt động thi Tiếng Anh giữa các lớp trong khoảng 10 đến 15 phút. Tổng Đội đưa vào nội dung thi đua của các lớp. Phối hợp với giáo viên Tiếng Anh để tổ chức.
+ Tổ chức hội thi: giao tiếp bằng ngoại ngữ nhân dịp kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam phù hợp với tình hình thực tế.
+ Phó hiệu trưởng và giáo viên Tiếng Anh hướng dẫn hỗ trợ, động viên các em tham gia cuộc thi tiếng Anh trên Internet . Kết quả đạt : 27 em đạt giải cao trong kì thi: 02 giải Nhất, 02 Nhì, 03 Ba còn lại là khuyến khích.
+ Giáo viên Tiếng Anh tăng cường ứng dụng CNTT, khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ trong dạy học ngoại ngữ.
+ Giáo viên tăng cường khai thác các video bài giảng, tài liệu học tập, sản phẩm học tập ... trên Website, Youtube và trang Fanpage dành cho giáo viên tiếng Anh và hướng dẫn học sinh khai thác. Kết quả: Có 09 học sinh đạt giải cấp huyện môn Tiếng Anh lớp 6,7,8.
7. Kết quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, dạy thêm học thêm, dạy 2 buổi/ngày.
* Bồi dưỡng học sinh giỏi: Nhà trường đã chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi theo hệ thống chuyên đề phòng GD&ĐT đã triển khai. Kiểm tra sát sao việc thực hiện của giáo viên bộ môn.
- Cùng với việc phát hiện bồi dưỡng HS giỏi các bộ môn, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho HS giỏi, đọc và khai thác được tài nguyên trên mạng, trình bày và thuyết trình lời giải, chủ đề bằng tiếng Anh, tổ chức thi phát biểu tri ân thầy cô nhân dịp 20/11 bằng tiếng Anh trong buổi chào cở đầu tuần.
- Tham gia đầy đủ các môn thi chọn HSG cấp huyện, tỉnh, Quốc gia do PGD&T và SGD tổ chức. Có biện pháp nâng cao chất lượng kỹ năng nghe, nói đối với môn ngoại ngữ, kỹ năng thực hành với các môn còn lại, đáp ứng yêu cầu kỳ thi HSG các cấp.
** Phụ đạo học sinh yếu, kém: Qua kiểm tra, dự giờ cho thấy: nội dung dạy học đảm bảo vừa sức, phù hợp với đối tượng HS yếu và kích thích hứng thú học tập của học sinh nhằm khắc phục kịp thời những điểm yếu về kiến thức và phương pháp học tập.
+ GV đã lập kế hoạch về công tác bồi dưỡng học sinh yếu trong từng học kì và trong từng năm học, tập trung vào 3 môn văn và toán, Anh.Tổ chức phụ đạo ở đầu học kỳ và lồng ghép trong các buổi học thêm. Các môn còn lại GV phụ đạo lồng ghép trong quá trình dạy chính khóa.
- Tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra đánh giá chất lượng. (BGH ra đề khảo sát chất lượng mỗi kì 02 lần). Thiết lập hồ sơ theo dõi diễn biến chất lượng của từng học sinh qua giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Đã chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nhập và lưu giữ hồ sơ đầy đủ.
- Đã xây dựng hồ sơ quản lý, chỉ đạo dạy học sinh yếu kém như chương trình, kế hoạch dạy học, yêu cầu bài soạn, sổ đầu bài theo dõi theo dõi đánh giá giờ dạy…
* Công tác dạy thêm, học thêm:
Nhà trường tổ chức dạy thêm, học thêm cho tất cả các khối lớp theo kế hoạch đã được Phòng GD&ĐT Ninh Giang phê duyệt từ đầu năm học và thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Nhà trường thực hiện đúng các quy định của ngành về công tác dạy thêm học thêm, có hồ sơ báo cáo với quản lý cấp trên. Kết quả: qua việc triển khai học thêm: Học sinh nắm được kiến thức một cách tốt hơn, kết quả thi có sự thay đổi theo chiều hướng tốt đặc biệt ở đợt khảo sát 2lần với học sinh lớp 9 toàn huyện, nhà trường xếp thứ 2/26 trong huyện (Sau THCS Thành Nhân )
Nhà trường đã làm tốt công tác định hướng giáo viên dạy khối 9 ở các môn: Văn, Toán, Anh phải là những giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, nhiệt tình. Việc ôn tập cho học sinh thi vào lớp 10 THPT được nhà trường triển khai từ đầu học kỳ II, thông qua họp phụ huynh học sinh khối 9, qua đó tuyên truyền cho phụ huynh học sinh biết tầm quan trọng của lớp cuối cấp và đề nghị gia đình tạo điều kiện cho con em minh học tập thuận lợi nhất để có kết quả tốt nhất.
*Ôn tập cho học sinh lớp 9, chuẩn bị thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024
Sau khi xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh lớp 9, nhà trường đã tổ chức tốt cho học sinh ôn tập theo kế hoạch đã thông qua trong cuộc họp phụ huynh trên tinh thần tự nguyện của học sinh và phụ huynh học sinh lớp 9.
Nhà trường đã quan tâm tổ chức tuyên truyền, tư vấn, định hướng cho học sinh lớp 9 lựa chọn, làm hồ sơ đăng ký vào trường THPT phù hợp với trình độ, năng lực và nguyện vọng của bản thân, hướng dẫn học sinh làm hồ sơ đăng ký dự thi vào lớp 10 THPT. Thành lập tổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi vào lớp 10 THPT, nhập đăng ký vào hệ thống Quản lý tuyển sinh của tỉnh Hải Dương (http//: qltsthpt.haiduong.edu.vn) .Chương trình dạy:
- Bám sát chương trình THCS, giáo viên ôn lại kiến thức từ lớp dưới nhưng chú trọng kiến thức lớp 9. Chú ý rèn kỹ năng làm bài cho học sinh.
- Chú ý rèn bài tập nâng cao kiến thức ở lớp khá.
- Có kiểm tra thường xuyên ở đầu mỗi buổi học để nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở nhà.
- Khảo sát định kì để điều chỉnh cách học và phương pháp làm bài cho hiệu quả.
- Thời gian khảo sát: Khảo sát 2 lần do PGD&ĐT tổ chức. Trong thời gian ôn thi nhà trường cũng đã tự tổ chức khảo sát được 2 lần. Đề thi có kiến thức tương đương với các đợt thi tuyển vào THPT đã thi, HS ngồi thi 01em/ bàn. Coi và chấm thi nghiêm túc, công bằng để đánh giá thực chất kết quả ôn thi.
8. Kết quả giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
- Đã tích cực tuyên truyền triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Tiếp tục tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Cung cấp đầy đủ, rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của nguồn nhân lực địa phương, đáp ứng yêu cầu phân luồng học sinh sau THCS. Kết quả: có 13em được phân luồng sau TNTHCS có nguyện vọng học tại TTGDNN-GDTX huyện Ninh Giang.
- Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh theo quy định. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện của năm học trước, nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện công tác dạy nghề phổ thông cho học sinh theo Công văn số 161/SGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2008 của Sở GD&ĐT và quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Dạy học sinh những nghề thiết thực, thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
Tích cực tham gia cuộc thi học sinh với ý tưởng khởi nghiệp do BGD&ĐT phát động.
9. Thực hiện sự tự chủ trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể địa phương như Công an, đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh, Ban văn hóa xã hội… trong việc quản lý, giáo dục học sinh đặc biệt là những học sinh chưa ngoan. Huy động XHH giáo dục để tăng cường CSVC phục vụ cho dạy và học.
10. Quản lý hồ sơ, sổ sách trong nhà trường
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông và được lưu trữ khá tốt.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục; quản lý và sử dụng Webside
- GV đã ứng dụng triệt để CNTT trong dạy học: Từ soạn bài thiết kế giáo án điện tử, sử dụng máy tính, máy chiếu...
- Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng. Giáo viên sử dụng thành thạo phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học.
- GV đã sử dụng phần mềm sổ điểm điện tử đã thống nhất, website của nhà trường được tích hợp với các phần mềm quản lí trường học Smas, đảm bảo dữ liệu đồng bộ từ trường, lên PGD, Sở GD.
- GV đã khai thác có hiệu quả hệ thống thư điện tử email của ngành giáo dục.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm PCGD - XMC.
- Đã hướng dẫn cho GV tự triển khai tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học.
- 100 % giáo viên soạn bài trên máy tính. Mỗi giáo viên có ít nhất 6 bài giảng trình chiếu/năm học. Các thầy cô giáo đã sử dụng giáo án điện tử trong Hội giảng, trong báo cáo chuyên đề, kiểm tra toàn diện…
- Đã công khai kết quả học tập và rèn luyện của HS trên website trường.
- Tiếp tục triển khai dạy Tin học cho học sinh.
11. Quản lý dạy thêm, học thêm
- Tổ chức dạy thêm, học thêm theo hướng dẫn tại Công văn số 1710/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 21/9/2023 về việc một số lưu ý về tổ chức dạy thêm học thêm từ năm học 2023-2024.
Nhà trường tổ chức dạy thêm, học thêm cho tất cả các khối lớp theo kế hoạch đã được Phòng GD&ĐT Ninh Giang phê duyệt từ đầu năm học và thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Nhà trường thực hiện đúng các quy định của ngành về công tác dạy thêm học thêm, có hồ sơ báo cáo với quản lý cấp trên. Kết quả: qua việc triển khai học thêm: Học sinh nắm được kiến thức một cách tốt hơn, kết quả thi có sự thay đổi theo chiều hướng tốt đặc biệt ở đợt khảo sát lần 2 với học sinh lớp 9 nhà trường xếp thứ 2/26 trong huyện (Sau THCS Thành Nhân). Nhà trường đã làm tốt công tác định hướng giáo viên dạy khối 9 ở các môn: Văn, Toán, Anh phải là những giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, nhiệt tình. Việc ôn tập cho học sinh thi vào lớp 10 THPT được nhà trường triển khai từ đầu học kỳ II, thông qua họp phụ huynh học sinh khối 9, qua đó tuyên truyền cho phụ huynh học sinh biết tầm quan trọng của lớp cuối cấp và đề nghị gia đình tạo điều kiện cho con em minh học tập thuận lợi nhất để có kết quả tốt nhất.
-Những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và giải pháp khắc phục:
+ Trường có 02 điểm trường nên việc sắp xếp HS học thêm theo đối tượng HS tại cơ sở 2 rất khó khăn. Việc di chuyển của GV giữa 2 điểm trường mất nhiều thời gian nên giờ nghỉ giải lao của 1 số GV không có.
+ Nhà trường thường xuyên động viên về tinh thần, cân đối về vật chất để động viên việc GV đi lại giữa 2 điểm trường.Động viên 1 số em học tốt ở CS2 có thể sang cơ sở 1 để học thêm cho đúng đối tượng.
12. Kết quả thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận các nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường; Quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2019. Thực hiện công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT.
- Những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
+ Đối tượng tài trợ còn hạn chế.
+ Làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về công tác tài trợ.
13. Quản lý và sử dụng sách tham khảo
- Kết quả thực hiện chỉ thị số 643/CT-BGDĐT ngày 10/6/2022 về việc sử dụng SGK và sách tham khảo trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và giải pháp khắc phục
+ Việc cung ứng sách giáo khoa và sách giáo viên chưa đủ theo nhu cầu.
+ Nhà trường tăng cường khai thác sách điện tử - nguồn học liệu trên Internet trên thư viện.
14. Công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Nhà trường đã làm tốt công tác kiểm tra nội bộ: xây dựng kế hoạch cụ thể hàng tháng, các bộ phận thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình và thực chất từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Kết quả đạt được
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học và luôn kiểm tra nhắc nhở các bộ phận thực hiện theo kế hoạch hàng tháng đạt kết quả:
+ Kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ giáo viên: 27 đ/c. Xếp loại tốt 22 đ/c và loại khá 05 đ/c.
+ Kiểm tra chuyên đề: 24 lần kiểm tra, 13 chuyên đề xếp loại tốt, 04 loại khá, ngoài ra còn kiểm tra đột xuất, kiểm tra kèm với kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
+ Kiểm tra hoạt động của Tổ CM: Xếp loại tốt: 2 tổ CM.
+ Giáo viên tích cực sử dụng ĐDDH khi lên lớp, thực hiện đúng qui định các tiếtcó thực hành thí nghiệm.
+ Sinh hoạt tổ CM: Đúng theo quy định (2 tuần /lần.)
+ Thực hiện tự chọn: đúng theo nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
- Ban giám hiệu trường kết hợp với tổ trưởng dự giờ kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra hồ sơ giáo viên chủ nhiệm như: sổ chủ nhiệm, giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp; cuối học kì 1 có đánh giá, xếp lọai công tác chủ nhiệm.
- BGH tổ chức kiểm tra việc vào điểm, kiểm tra thực hiện phân phối chương trình qua kiểm tra sổ đầu bài. Tất cả các giáo viên vào điểm, thực hiện phân phối chương trình đúng quy định. (kiểm tra hàng tháng).
- BGH kết hợp ban thanh tra nhân dân kiểm tra việc dạy thêm học thêm ngoài nhà trường, kiểm tra cơ sở vật chất…
15. Kết quả triển khai xây dựng mô hình trường học
- Mô hình trường học đăng ký: “Trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn – Thân thiện”
- Công tác xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện xây dựng mô hình trường học: Xây dựng kế hoạch bám sát tình hình thực tế của nhà trường, chỉ đạo thực hiện tới tất cả CB, GV, NV, HS trong toàn trường.
- Kết quả tự đánh giá mô hình trường học theo hướng dẫn tại Công văn số 1852/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 11 tháng 10 năm 2023 về việc triển khai một số mô hình trường học cấp THCS và THPT năm học 2023-2024: Đạt 96 điểm.
- Những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp thực hiện.
+ Là trường chưa đạt chuẩn quốc gia và trường có 02 điểm trường nên CSVC gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng mô hình này.
+ Giải pháp: Làm tốt công tác xã hội hóa trong địa phương, tham mưu với các cấp chính quyền để bổ sung CSVC cho nhà trường. Huy động PHHS để bổ sung cây xanh cho cả 2 điểm trường.
16. Công tác phối hợp, thông tin, tuyên truyền
Về việc thực hiện quỹ hoạt động của Ban đại diện CMHS: Nhà trường đã tích cực tham mưu với hội phụ huynh trong việc quản lý quỹ hội. Quỹ hội đã được công khai trước Đảng uỷ, HĐND, UBND xã và toàn thể phụ huynh học sinh tại hội nghị họp đầu năm, giữa năm và cuối năm học. Việc thu, chi tiền quỹ hội đã được thông qua trước toàn thể phụ huynh trong toàn trường và được 100% PH nhất trí.
- Nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
- Việc cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học được thực hiện có hiệu quả.
- Việc viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến được thực hiện thường xuyên, đăng tải công khai trên website của trường.
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động trang thông tin điện tử, trang Fanpage, và các ứng dụng, phần mềm quản lý khác phục vụ cho công tác tuyển truyền, phổ biến, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý và giảng dạy.
- Những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp thực hiện.
+ Lực lượng CBGV NV chưa đủ theo định mức, không có nghiệp vụ trong công tác thông tin tuyên truyền.
+ Chưa đầu tư thời gian và kinh phí cho hoạt động thông tin tuyên truyền.
+ Nhà trường đã giao nhiệm vụ cụ thể cho một số CBGVNV: Thư kí hội đồng, Văn thư, Tổ trưởng tổ KHXH cùng PHT nhà trường phụ trách công tác TTTT bước đầu có những kết quả đáng kể.
17. Công tác tham mưu, hỗ trợ các Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã
Nhà trường đã tích cực tham mưu, phối hợp với địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn của địa phương, trung tâm HTCĐ của xã hoạt động chưa thật hiệu quả.
Trên đây là báo cáo thường niên công tá công khai theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của trường THCS Ứng Hoè.
Nơi nhận:
- Website nhà trường,
- Lưu: Hồ sơ công khai,
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Tươi
|
|